Bé 14 tháng tuổi có cần cắt amiđan?
Con gái tôi được 14 tháng tuổi. Hai tháng liên tiếp trước đó bé đều bị sốt cao và đi khám bác sĩ chẩn đoán mủ, dặn theo dõi nếu thêm một lần tái lại nữa thì nên cắt amidan để phòng nguy cơ viê viêm amiđan m tái diễn liên tiếp gây viêm tai…
Tôi rất lo lắng, bởi bé còn quá nhỏ, có cần thiết phải cắt amiđan? Hai lần bé bị đều chỉ sốt cao, cũng không hề bị viêm tai hay ho. Uống kháng sinh đến ngày thứ 2 thì đã hết sốt. Có cách nào phòng ngừa viêm nhiễm amiđan tái phát? Ngọc Phương (Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội)
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, trưởng Khoa Nhi BV Bạch Mai trả lời:
Viêm amiđan là một trong những bệnh hay gặp trong các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đặc biệt là ở trẻ em. Các bà mẹ thường sốt ruột muốn cho con đi cắt mỗi khi thấy trẻ bị viêm nhưng việc cắt amiđan phải được cân nhắc rất kỹ.
Trong trường hợp con chị, tôi cho rằng bé chưa cần chỉ định cắt amiđan, bởi bé mới bị viêm hai lần (theo bác sĩ chẩn đoán), hơn nữa bé còn quá nhỏ tuổi và bệnh viêm amiđan vẫn có thể điều trị bằng nội khoa rất hiệu quả.
Bởi amiđan có chức năng miễn dịch, sinh ra các kháng thể và các lympho bào, giúp tăng khả năng chống đỡ của mũi họng với các vi-rút, vi khuẩn gây bệnh…
Khi bị viêm amiđan, toàn bộ vùng quanh amiđan bị sưng tấy. Bệnh nhân bị sốt, nuốt thấy đau và bị nhiễm trùng nặng. Viêm amiđan còn có thể gây nên viêm tai giữa, viêm xoang, viêm thanh quản và khí phế quản. Biến chứng xa của viêm amiđan còn gây nên những biến chứng rất nguy hiểm như: thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận. Đó là lý do nếu bị tái viêm amiđan liên tiếp, người ta nghĩ đến chỉ định cắt amiđan để phòng nguy cơ gặp các biến chứng trên.
Tuy nhiên, chỉ định cắt amiđan rất chặt chẽ. Đó là khi bị viêm amiđan nhiều đợt cấp (từ 5 – 6 lần) trong một năm, khi viêm amiđan gây nên những biến chứng (viêm tai giữa, viêm xoang) hoặc các biến chứng nặng (thấp tim, viêm khớp, viêm cầu thận). Trong trường hợp dù không bị viêm nhưng amiđan có kích thước quá to, gây cản trở ăn, uống, thở của trẻ thì cũng nên cắt.
Chỉ định cắt amiđan đặc biệt hạn chế ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 45 tuổi. Bởi ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi việc cắt amiđan có thể làm ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của trẻ. Còn với người trên 45 tuổi, cắt amiđan thì dễ bị chảy máu do amiđan bị xơ dính, hoặc còn có các bệnh khác kèm theo như: Bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, đái đường…
Video đang HOT
Để phòng ngừa viêm amiđan ở trẻ nhỏ, cần giữ vệ sinh răng miệng, súc họng bằng nước muối pha loãng hàng ngày, giữ ấm vùng cổ, không ăn đồ lạnh. Tránh cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá, khói bụi. Cho trẻ ăn chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, nhiều hoa quả, vitamin C để nâng cao sức khoẻ, tăng cường sức đề kháng.
Hồng Hải
Theo Dân Trí
Các bệnh trẻ em hay mắc trong mùa lạnh
Khi thời tiết chuyển sang mùa mưa lạnh ẩm thấp, trẻ em rất dễ bị cảm mạo, viêm họng, viêm phổi, phế quản, amiđan, sốt xuất huyết...
Cha mẹ cần chăm sóc con tốt trong mùa này, cần giữ ấm và vệ sinh răng miệng sẽ giúp trẻ tránh được các bệnh về đường hô hấp, truyền nhiễm.
Ảnh minh họa
1 Cảm mạo thường biểu hiện dưới dạng dị ứng mũi. Trẻ hắt hơi thành cơn dài liên tục, kèm theo chảy nhiều nước mũi trong và lỏng, không sốt. Có thể dùng một số thuốc chống dị ứng thông thường như Phenergan, Chlopheniramin, Theralen... trong vài ngày là hết.
2 Viêm mũi: bệnh xuất hiện sau khi bị nhiễm lạnh, có triệu chứng ngứa lỗ mũi khiến trẻ hay dụi tay lên mũi và chảy nước mũi nhiều, có thể sốt hoặc không. Ở trẻ còn bú, khi bị viêm mũi thường gây khó chịu, ngủ không yên giấc, nghẹt mũi gây thở khò khè, thường phải thở bằng miệng và phải ngưng lại nhiều lần để thở khi bú. Hiện tượng viêm mũi tái đi tái lại nhiều lần có thể là dấu hiệu của bệnh V.A, Amiđan.
3 Viêm xoang: thường xảy ra sau những bệnh về mũi như sổ mũi mùa, nghẹt mũi, viêm mũi. Nhức đầu là biểu hiện nổi bật trong viêm xoang. Ngoài ra người bệnh còn bị nghẹt mũi, nước mũi đặc, cần được chụp phim để xác định tình trạng xoang bị viêm.
4 Viêm họng cấp: Triệu chứng đầu tiên là đau họng khi nuốt, kèm theo sốt, khàn tiếng. Nguyên nhân gây bệnh là loại vi khuẩn liên cầu tan máu beta nhóm A. Bệnh có thể gây đau khớp, biến chứng dẫn đến bệnh thấp tim ở trẻ em.
5 Viêm amiđan: Trẻ bị viêm amiđan cấp sẽ sốt cao từ 39-40 độ C, đau họng, khó nuốt, chảy nước miếng nhiều, mệt mỏi, biếng ăn, biếng chơi. Viêm amiđan cũng rất dễ gây biến chứng nếu không được điều trị đúng.
6 Viêm phế quản: Nhiều trường hợp trẻ chỉ sổ mũi trong, ho nhẹ vài cái, vẫn chơi, ăn uống bình thường. Nếu tình trạng này kéo dài, không điều trị đúng, trẻ dễ dẫn đến biến chứng bội nhiễm vi trùng gây viêm phế quản - viêm phổi rất nguy hiểm.
7 Bệnh suyễn (hay còn gọi là hen phế quản): Thường gặp ở trẻ có cơ địa dị ứng như có bệnh chàm, nổi mề đay, ngứa... Khó thở là biểu hiện điển hình, khó thở khi thở kéo dài làm phập phồng cánh mũi, gây co kéo hõm ức, tiếng thở khò khè, môi tím. Nhiều trường hợp trẻ khó thở cấp tính cần được xử trí và cấp cứu kịp thời.
8 V.A - sùi vòm: Đây là bệnh phổ biến ở trẻ em từ 3-7 tuổi. V.A là nơi sản xuất ra kháng thể chống lại vi trùng xâm nhập vào cơ thể, đồng thời cũng là nơi tập trung vi trùng nếu không còn khả năng tiêu diệt. Trẻ viêm V.A thường gầy yếu, kém nhanh nhẹn, chảy nước mũi thường xuyên, ban đầu là nước mũi trong sau đục mủ vàng hoặc xanh, bị nóng sốt vặt kèm ho nhiều, trong tai có thể chảy mủ, ngáy to khi ngủ do mũi bị nghẹt và phải thở bằng miệng. Ngoài ra, viêm V.A khiến trẻ dễ bị suy dinh dưỡng.
9 Sốt xuất huyết: Bệnh do muỗi truyền, có thể xuất hiện quanh năm, nhưng phát triển mạnh vào mùa mưa, không khí ẩm thấp. Bệnh hay gặp ở trẻ em, đặc biệt là dưới 10 tuổi. Biểu hiện của bệnh là sốt cao đột ngột và liên tục (39-40 độ C) trong vòng 2-4 ngày, có thể xuất hiện dấu xuất huyết dưới da mọc thành từng đám rải rác, có thể xuất huyết ở niêm mạc miệng, đi đại tiện ra phân máu...
Các biểu hiện bệnh ở trẻ cần đặc biệt được lưu ý để kịp thời chữa trị. Đặc biệt, khi trẻ đang sốt cao liên tục, đột nhiên nhiệt độ hạ thấp, lờ đờ, chân tay lạnh là biểu hiện của sốc cần được xử trí cấp cứu kịp thời. Nếu nghi ngờ trẻ bị sốt xuất huyết, tuyệt đối không cho trẻ dùng thuốc hạ sốt loại Aspirin vì dễ làm tăng nguy cơ chảy máu, nên cho uống thuốc giảm sốt loại Paracetamol rồi nhanh chóng chuyển ngay tới bệnh viện kịp thời.
10 Tiêu chảy: Tiêu chảy mùa đông thường do rotavirus gây ra, thường gặp ở trẻ em và chỉ kéo dài trong 3 - 7 ngày. Trẻ bị bệnh có các biểu hiện sốt nhẹ, quấy khóc, hơi mệt, nôn, tiêu chảy... Nếu không điều trị kịp thời bằng cách bù dịch sẽ xuất hiện triệu chứng mất nước, nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh dễ phát sinh thành dịch do nguy cơ lây chéo cao. Tình trạng lây chéo không chỉ xảy ra ở bệnh viện mà còn xảy ra ở gia đình. Điều quan trọng nhất khi trẻ bị tiêu chảy mùa đông là phải bù điện giải cho trẻ, tốt nhất là bằng nước oresol, tuyệt đối không dùng kháng sinh. Khi trẻ bị tiêu chảy, vẫn phải cho trẻ ăn uống bình thường, không kiêng khem.
Phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ trong mùa lạnh quan trọng nhất là đảm bảo vệ sinh và dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để trẻ đủ sức chống đỡ bệnh, cơ thể chóng phục hồi, không bị suy sụp vì thiếu dinh dưỡng sau tiêu chảy.
11 Quai bị: Bệnh quai bị hay còn gọi là bệnh viêm tuyến mang tai truyền nhiễm thường xuất hiện khi thời tiết chuyển sang mùa lạnh và thường gia tăng cùng với các bệnh lây lan qua đường hô hấp. Bệnh chủ yếu lây lan qua đường nước bọt bắn ra khi nói chuyện hoặc ho.
Khi mắc bệnh quai bị, trẻ thường xuất hiện các triệu chứng như sốt, sưng quai hàm và đau một hoặc nhiều tuyến nước bọt, thường là tuyến nước bọt mang tai, đôi khi là tuyến dưới lưỡi hoặc tuyến dưới hàm trên. Bệnh này không gây đau đớn nhưng khá nguy hiểm. Nó có thể gây nên các biến chứng nguy hiểm như viêm tinh hoàn (thường là một bên) đối với trẻ em trai; viêm buồng trứng đối với trẻ em gái và có thể dẫn tới vô sinh.
12 Ho gà: Ho gà là bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính, hay xảy ra nhất trong mùa đông xuân và thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong do suy hô hấp, hay để lại những biến chứng nặng dẫn đến viêm não.
Triệu chứng ho gà ở trẻ em rất dễ nhận biết, nhưng cũng có trường hợp chẩn đoán lại rất khó khăn, nhất là ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ dưới 6 tháng chưa được tiêm phòng. Tuy nhiên, cha mẹ có thể căn cứ vào một số triệu chứng sau để nhận biết cơn ho của trẻ: Ở giai đoạn đầu, bệnh thường biểu hiện bằng ho nhẹ.
Sau 7-10 ngày, ho sẽ nặng dần theo từng cơn và kéo dài cả vài tháng nếu không điều trị. Trong thời kỳ này trẻ có những cơn ho kéo dài, ho rũ rượi không ngừng đến nôn oẹ, khiến người bệnh bị chảy nước mắt, nước mũi. Sau cơn ho làm trẻ đỏ bừng mặt hay tím tái cả người do bị suy hô hấp, bệnh nhân có thể chết vì bị ngẹt thở. Cuối mỗi cơn ho thường có tiếng rít, xuất hiện nhiều đờm dãi.
Đặc biệt trẻ sơ sinh bị ho gà thường rất nặng nề. Nhiều bệnh nhi ho nhiều đến mức chảy cả máu mắt. Phần lớn trẻ ho gà bị chết là do suy hô hấp, không đủ ôxy. Ngoài ra, ho gà có thể gây các biến chứng viêm phổi, xuất huyết kết mạc, thiếu ôxy não, biến chứng viêm não... nếu không được điều trị kịp thời.
13 Thấp tim (thấp khớp cấp biến chứng vào tim): Là bệnh hay gặp ở trẻ em trên 5 tuổi và người trẻ tuổi. Thời tiết lạnh, ẩm là nguyên nhân khiến liên cầu khuẩn phát triển, gây nên viêm họng, sau đó tiến triển thành viêm đường hô hấp trên. Loại liên cầu khuẩn này kích thích cơ thể sản xuất ra các kháng thể gây ảnh hưởng đến tim, khớp, thần kinh và gây nên bệnh thấp tim.
Biểu hiện của bệnh: trẻ bị sốt, đau họng, ho, tiếp đến là sưng, nóng các khớp, đặc biệt là sưng khớp gối, khớp khuỷu và chạy từ khớp này sang khớp khác. Sưng khớp và khớp di chuyển từ khớp này sang khớp khác là một yếu tố quan trọng để nhận biết nguy cơ bị thấp tim ở bệnh nhân. Khi trẻ có những dấu hiệu trên, phải đưa trẻ đến viện ngay để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.
Biện pháp phòng bệnh cho trẻ: Cần chủng ngừa cho trẻ đầy đủ theo chương trình quy định. Chăm sóc trẻ chu đáo, tránh nhiễm lạnh do mưa, giữ ấm, tránh gió lạnh về chiều. Vệ sinh ăn uống, vệ sinh răng miệng thường xuyên cho trẻ để tránh nhiễm trùng. Rửa tay sạch sẽ, không cho trẻ mút tay, ngoáy mũi. Bố trí phòng ở thoáng mát, sạch sẽ, tiêu diệt muỗi, thông thoát nước tốt, tránh để nước đọng vũng tạo môi trường ẩm thấp. Theo dõi và đi khám bệnh sớm, tránh để bệnh tiến triển gây biến chứng nguy hiểm.
Theo Gia đình
Nguy cơ tiềm ẩn ngủ ngáy và ngưng thở lúc ngủ Ngủ ngáy là âm thanh của đường thở phát ra trong lúc ngủ. ộ lớn của âm ngáy khác nhau giữa người này và người khác và tùy từng lúc cũng khác nhau... Hiện tượng ngáy đơn thuần thường là không gây tác hại. Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng ngủ ngáy có thể là một dấu hiệu của hội chứng ngưng...