Bất lợi qua trung gian miễn dịch của thuốc trị ung thư nội mạc tử cung
Thuốc jemperli vừa được FDA phê duyệt trị ung thư nội mạc tử cung, cung cấp thêm một lựa chọn điều trị cho những bệnh nhân này. Tuy nhiên khi dùng cần lưu ý tới những bất lợi qua trung gian miễn dịch của thuốc.
Ảnh minh họa
Ung thư nội mạc tử cung, là bệnh ác tính phổ biến nhất ở Mỹ và là bệnh ung thư phổ biến thứ sáu ở phụ nữ trên toàn thế giới. Đối với nhiều phụ nữ mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung tiến triển sau khi hóa trị chứa platinum hoặc có khiếm khuyết chức năng chỉnh lỗi trên DNA (dMMR), việc sử dụng jemperli (mới được FDA chấp thuận) mang đến một lựa chọn điều trị mới cho một nhóm bệnh nhân này.
Phản ứng có hại qua trung gian miễn dịch của thuốc trị ung thư nội mạc tử cung
Các phản ứng có hại qua trung gian miễn dịch, có thể nghiêm trọng hoặc gây tử vong, có thể xảy ra ở bất kỳ hệ thống cơ quan hoặc mô nào và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong hoặc sau khi điều trị bằng kháng thể ngăn chặn PD-1 / PD-L1, bao gồm cả jemperli.
Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng có hại qua trung gian miễn dịch. Đánh giá các xét nghiệm men gan, creatinin, chức năng tuyến giáp tại thời điểm ban đầu và định kỳ trong quá trình điều trị. Đối với các phản ứng có hại nghi ngờ qua trung gian miễn dịch, cần loại trừ các nguyên nhân khác bao gồm cả nhiễm trùng. Cần quản lý y tế kịp thời, và hội chẩn chuyên khoa khi cần.
Dựa trên mức độ nghiêm trọng của phản ứng có hại, ngừng tạm thời hoặc ngừng vĩnh viễn jemperli và dùng corticosteroid toàn thân để ứng phó với bất lợi do thuốc. Cân nhắc sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân khác ở những bệnh nhân không kiểm soát được phản ứng có hại qua trung gian miễn dịch với corticosteroid.
Một số tình trạng cụ thể của phản ứng có hại
Jemperli có thể gây viêm phổi qua trung gian miễn dịch, có thể gây tử vong. Tỷ lệ viêm phổi ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế PD-1 / PD-L1, bao gồm cả jemperli, có thể tăng lên ở những bệnh nhân đã được xạ trị lồng ngực trước đó.
Jemperli có thể gây viêm đại tràng qua trung gian miễn dịch. Tuy nhiên, viêm đại tràng không dẫn đến việc ngừng dùng jemperli ở bất kỳ bệnh nhân nào.
Viêm gan
Jemperli có thể gây ra bệnh viêm gan qua trung gian miễn dịch, có thể gây tử vong. Corticosteroid toàn thân được sử dụng để ứng phó với tình trạng này.
Bệnh nội tiết
Suy thượng thận: Jemperli có thể gây suy thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát. Đối với suy thượng thận độ 2 trở lên, bắt đầu điều trị triệu chứng theo hướng dẫn của cơ sở, bao gồm thay thế hormone theo chỉ định lâm sàng. Trong một số trường hợp, suy tuyến thượng thận có thể dẫn đến ngưng thuố.
Rối loạn tuyến giáp: Jemperli có thể gây rối loạn tuyến giáp qua trung gian miễn dịch. Viêm tuyến giáp có thể có hoặc không kèm theo bệnh nội tiết. Suy giáp có thể theo sau cường giáp. Bắt đầu thay thế hormone hoặc quản lý y tế cường giáp theo chỉ định lâm sàng.
Đái tháo đường loại 1: Jemperli có thể gây ra bệnh đái tháo đường týp 1, có thể xuất hiện cùng với nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Theo dõi bệnh nhân về tình trạng tăng đường huyết hoặc các dấu hiệu và triệu chứng khác của bệnh tiểu đường. Bắt đầu điều trị bằng insulin theo chỉ định lâm sàng. Tiếp tục dùng hoặc ngừng vĩnh viễn jemperli tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng.
Video đang HOT
Viêm thận qua trung gian miễn dịch với rối loạn chức năng thận
Jemperli có thể gây viêm thận qua trung gian miễn dịch, có thể gây tử vong. Viêm thận xảy ra ở 0,5% (2/444) bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng, cả hai đều là độ 2. Viêm thận không dẫn đến ngừng jemperli và khỏi ở cả hai bệnh nhân. 1 trong 2 bệnh nhân bị viêm thận cần dùng corticosteroid toàn thân.
Phản ứng có hại ngoài da
Jemperli có thể gây phát ban hoặc viêm da qua trung gian miễn dịch. Viêm da nổi mụn nước và tróc da, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) và phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS), đã xảy ra với kháng thể ngăn chặn PD-1 / PD-L1. Thuốc làm mềm da và / hoặc corticosteroid bôi tại chỗ có thể thích hợp để điều trị phát ban không bóng nước / tróc da từ nhẹ đến trung bình. Tiếp tục dùng hoặc ngừng vĩnh viễn jemperli tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng.
Các phản ứng có hại khác
Hệ thần kinh: Viêm màng não, viêm não, hội chứng nhược cơ / bệnh nhược cơ, hội chứng Guillain-Barre, liệt dây thần kinh, bệnh thần kinh tự miễn
Tim mạch / mạch máu: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm mạch máu
Mắt: Viêm màng bồ đào, viêm mống mắt, nhiễm độc viêm mắt khác. Một số trường hợp có thể liên quan đến bong võng mạc. Có thể xảy ra nhiều mức độ khiếm thị khác nhau bao gồm mù lòa.
Tiêu hóa: Viêm tụy, bao gồm tăng nồng độ amylase và lipase huyết thanh, viêm dạ dày, viêm tá tràng
Cơ xương và mô liên kết: Viêm cơ / viêm đa cơ, tiêu cơ vân và các di chứng liên quan bao gồm suy thận, viêm khớp, đau đa cơ do thấp khớp
Nội tiết: Suy tuyến cận giáp
Độc tính đối với phôi thai và quá trình cho con bú
Dựa trên cơ chế hoạt động, jemperli có thể gây hại cho thai nhi. Tư vấn cho phụ nữ có thai về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi. Tư vấn cho phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng jemperli và trong 4 tháng sau liều cuối cùng. Do có khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng từ jemperli ở trẻ bú sữa mẹ, khuyên phụ nữ không nên cho con bú trong khi điều trị với jemperli và trong 4 tháng sau liều cuối cùng.
Ung thư nội mạc tử cung: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị
Dấu hiệu phổ biến nhất của ung thư nội mạc tử cung là ra máu âm đạo bất thường. Đau khi quan hệ tình dục, đau ở xương chậu... cũng có thể là những dấu hiệu chỉ báo.
Dấu hiệu ung thư nội mạc tử cung
Triệu chứng phổ biến nhất của ung thư nội mạc tử cung là ra máu âm đạo bất thường. Điều này có thể bao gồm: thay đổi về độ dài hoặc độ nặng của chu kỳ kinh nguyệt, ra máu âm đạo hoặc ra máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, ra máu âm đạo sau khi mãn kinh.
Các triệu chứng tiềm ẩn khác của ung thư nội mạc tử cung bao gồm: tiết dịch âm đạo có nước hoặc nhuốm máu, đau ở bụng dưới hoặc xương chậu, đau khi quan hệ tình dục.
Các giai đoạn của ung thư nội mạc tử cung
Ung thư được phân loại thành bốn giai đoạn dựa trên mức độ phát triển hoặc lan rộng của nó:
Giai đoạn 1: Ung thư chỉ xuất hiện trong tử cung.
Giai đoạn 2: Ung thư hiện diện trong tử cung và cổ tử cung.
Giai đoạn 3: Ung thư đã lan ra bên ngoài tử cung, nhưng không đến trực tràng hoặc bàng quang. Nó có thể có trong ống dẫn trứng, buồng trứng, âm đạo và / hoặc các hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn 4: Ung thư đã lan ra ngoài vùng chậu. Nó có thể có trong bàng quang, trực tràng và / hoặc các mô và cơ quan ở xa.
Đ iều trị ung thư nội mạc tử cung
Phẫu thuật
Ung thư nội mạc tử cung thường được điều trị bằng một loại phẫu thuật được gọi là cắt bỏ tử cung.
Trong khi cắt bỏ tử cung, bác sĩ cũng có thể cắt bỏ buồng trứng và ống dẫn trứng, trong một thủ thuật được gọi là phẫu thuật cắt bỏ vòi trứng hai bên (BSO). Cắt bỏ tử cung và BSO thường được thực hiện trong cùng một ca phẫu thuật.
Để tìm hiểu xem ung thư đã lan rộng hay chưa, bác sĩ phẫu thuật cũng sẽ loại bỏ các hạch bạch huyết gần đó. Điều này được gọi là bóc tách hạch bạch huyết hoặc cắt bỏ hạch bạch huyết.
Nếu ung thư đã lan sang các vùng khác của cơ thể, bác sĩ phẫu thuật có thể đề nghị phẫu thuật bổ sung.
Xạ trị
Xạ trị là sử dụng chùm năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư.
Có hai loại xạ trị chính được sử dụng để điều trị ung thư nội mạc tử cung:
Xạ trị chùm tia bên ngoài: Một máy bên ngoài tập trung các chùm bức xạ vào tử cung từ bên ngoài cơ thể của bạn.
Xạ trị bên trong: Các chất phóng xạ được đặt bên trong cơ thể, trong âm đạo hoặc tử cung. Đây còn được gọi là liệu pháp brachytherapy.
Bác sĩ có thể đề nghị một hoặc cả hai loại xạ trị sau khi phẫu thuật. Điều này có thể giúp tiêu diệt các tế bào ung thư có thể còn sót lại sau khi phẫu thuật.
Trong một số trường hợp hiếm hoi, họ có thể đề nghị xạ trị trước khi phẫu thuật. Điều này có thể giúp thu nhỏ khối u để loại bỏ chúng dễ dàng hơn.
Nếu bạn không thể phẫu thuật do các tình trạng y tế khác hoặc sức khỏe tổng thể kém, bác sĩ có thể đề nghị xạ trị làm phương pháp điều trị chính cho bạn.
Hóa trị liệu
Hóa trị liên quan đến việc sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ có thể kết hợp 1 hoặc nhiều loại thuốc. Một số loại điều trị hóa trị liên quan đến một loại thuốc, trong khi những loại khác liên quan đến sự kết hợp của nhiều loại thuốc. Tùy thuộc vào loại hóa trị liệu mà bạn nhận được, thuốc có thể ở dạng viên nén hoặc được cung cấp qua đường truyền tĩnh mạch (IV).
Bác sĩ có thể đề nghị hóa trị cho bệnh ung thư nội mạc tử cung đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể. Họ cũng có thể đề xuất phương pháp điều trị này cho ung thư nội mạc tử cung đã tái phát sau quá trình điều trị trước đây.
Liệu pháp hormone
Liệu pháp hormone bao gồm việc sử dụng hormone hoặc thuốc ngăn chặn hormone để thay đổi mức độ hormone của cơ thể. Điều này có thể giúp làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư nội mạc tử cung.
Bác sĩ có thể đề nghị liệu pháp hormone cho ung thư nội mạc tử cung giai đoạn III hoặc giai đoạn IV. Họ cũng có thể đề nghị nó cho bệnh ung thư nội mạc tử cung đã tái phát sau khi điều trị.
Liệu pháp hormone thường được kết hợp với hóa trị liệu.
Dự phòng ung thư nội mạc tử cung
Kiểm soát cân nặng
Nếu bạn thừa cân hoặc béo phì, giảm cân và duy trì mức giảm cân có thể làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Cần có nhiều nghiên cứu hơn để tìm hiểu cách giảm cân ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
Tập thể dục thường xuyên
Hoạt động thể chất thường xuyên có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Nó cũng có nhiều lợi ích sức khỏe khác.
Điều trị tình trạng ra máu âm đạo bất thường
Nếu bạn bị ra máu âm đạo bất thường, hãy hẹn gặp bác sĩ. Nếu ra máu là do tăng sản nội mạc tử cung, hãy hỏi bác sĩ về các lựa chọn điều trị.
Cân nhắc ưu và nhược điểm của liệu pháp hormone
Nếu bạn đang nghĩ đến việc sử dụng HRT, hãy hỏi bác sĩ về những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của việc sử dụng estrogen đơn lẻ so với kết hợp estrogen và progesterone (progestin). Họ có thể giúp bạn cân nhắc từng lựa chọn.
Hỏi bác sĩ về những lợi ích tiềm năng của các biện pháp tránh thai
Thuốc tránh thai và dụng cụ tử cung (IUD) có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung. Bác sĩ có thể giúp bạn tìm hiểu về những lợi ích và rủi ro tiềm ẩn của việc sử dụng các biện pháp tránh thai này.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có tiền sử hội chứng Lynch
Nếu gia đình bạn có tiền sử mắc hội chứng Lynch, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm di truyền. Nếu bạn mắc hội chứng Lynch, họ có thể khuyến khích bạn xem xét cắt bỏ tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng để ngăn ngừa ung thư phát triển ở những cơ quan đó.
Cẩn trọng với bệnh ung thư nguyên bào võng mạc ở trẻ em Bệnh ung thư nguyên bào võng mạc ở trẻ em dưới 8 tuổi xuất hiện với tỷ lệ không nhỏ. Nếu được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời, bệnh này sẽ được điều trị dứt điểm. Ngược lại, nếu phát hiện muộn, bệnh nhi thậm chí có nguy cơ phải cắt bỏ nhãn cầu. Các bác sĩ đã buộc phải cắt...