Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 các địa phương không vượt quá 20%
Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) yêu cầu các tỉnh, thành phố khẩn trương xây dựng bảng giá đất cụ thể của từng địa phương.
Bộ TN&MT vừa có Công văn 6825/BTNMT-TCQLĐĐ gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chỉ đạo xây dựng bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024.
Bộ TN&MT đề nghị UBND cấp tỉnh căn cứ khung giá đất để xây dựng dự thảo bảng giá đất, xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo đúng quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP và trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi ban hành.
Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 của các địa phương sẽ không được vượt quá 20%.
Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất có hiệu lực thi hành từ ngày 19/12/2019. Đây là khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để UBND cấp tỉnh xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.
Video đang HOT
UBND cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
UBND cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định 44/2014/NĐ-CP so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất sau khi điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 96/2019/NĐ-CP./.
Theo PV/VOV
Khung giá đất mới tại Hà Nội, TP.HCM cao nhất 162 triệu đồng/m2
Nghị định mới vừa được Thủ tướng ký ban hành quy định về khung giá đất áp dụng cho 5 năm tới mức giá tối đa đối với đất ở tại Hà Nội, TP.HCM là 162 triệu đồng/m2.
Nghị định số 96/2019/NĐ-CP vừa được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký ban hành quy định về khung giá đất mới áp dụng cho giai đoạn 2020-2024 được tính từ ngày 19/12/2019. Nghị định này thay thế cho nghị định số 104/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy định khung giá đất.
Khung giá mới vẫn quy định theo 7 vùng kinh tế với các mức khác nhau.
Cụ thể: Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh. Với vùng kinh tế này, khung giá đất quy định giá đất ở tại đô thị loại 1 đến loại 5 tối thiểu là 50 nghìn đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2.
Khung giá đất áp dụng cho 5 năm tới (2020-2024) mức đất ở tại Hà Nội, TP.HCM giá tối đa là 162 triệu đồng/m2 (Ảnh: Lê Anh Dũng).
Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình. Giá đất ở tại khu vực này được quy định với các đô thị đặc biệt , đô thị từ loại 1 đến loại 5 có mức tối thiểu là 120 nghìn đồng/m2, tối đa là 162 triệu đồng/m2.
Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có khung giá đất ở tại đô thị từ loại 1 đến loại 5 tối thiểu là 40 nghìn đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, với các đô thị từ loại 1 đến loại 5, giá đất ở tại đô thị tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa là 76 triệu đồng/m2.
Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng có khung giá đất ở tại đô thị từ loại 1 đến loại 5 tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa là 48 triệu đồng/m2.
Vùng Đông Nam Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và TP.HCM. Giá đất ở tại đô thị vùng này với các đô thị: đặc biệt, từ loại 1 đến loại 5, tối thiểu là 120 nghìn đồng/m2, tối đa 162 triệu đồng/m2.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Khung giá đất ở tại đô thị vùng này theo loại đô thị từ 1 đến 5, có giá tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa 65 triệu đồng/m2.
Theo nghị định, khung giá đất trên được sử dụng làm căn cứ để UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.
Nghị định cũng yêu cầu UBND cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tăng của cùng loại đất trong khung giá đất.
Theo Hồng Khanh/Vietnamnet
Giá đất Đà Nẵng dự kiến tăng bình quân 20% trong giai đoạn 5 năm tới UBND TP Đà Nẵng vừa có Tờ trình 8046/TTr-UBND đề nghị HĐND TP tại kỳ họp cuối năm 2019 (dự kiến diễn ra từ ngày 10 - 12/12) xem xét ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2020 - 2024. Theo dự thảo, bảng giá các loại đất trên địa bàn trong 5 năm tới...