Ăn thịt gà chữa… ho gà
Thịt gà là thực phẩm chất lượng cao, cơ thể con người dễ hấp thu và tiêu hóa. Ngoài chất albumin, chất béo, thịt gà còn có các vitamin A, B1, B2, C, E, axit, canxi, phốt pho, sắt.
Trong Đông y, thịt gà có vị ngọt, tính hơi nóng, có nhiều bộ phận để làm thuốc.
Nếu bạn bị suy nhược cơ thể, do mới ốm dậy hoặc dạ dày bị phong hàn, suy yếu không hấp thu được thức ăn, có thể hầm gà với các vị thuốc như táo tàu, kỷ tử, hải sâm, nhãn nhục, hoài sơn… hoặc nhồi cam thảo và ngải cứu vào gà ác. Đây là món ăn khá bổ dưỡng, phù hợp với nhiều người bệnh. Ngoài ra, các bộ phận của gà còn chữa được một số bệnh khác như sau:
Chữa đầy bụng: Nguyên liệu gồm màng mề gà 10g, lá lốt 30g, mộc hương 20g. Các vị thuốc này sao vàng, tán bột, cho bệnh nhân uống ngày 3 lần, mỗi lần 5g với nước sôi để nguội.
Chữa sỏi mật: Màng mề gà 15g, kim tiền thảo 30g, nghệ 15g, hoàng liên 6g, đại hoàng 6g, trần bì 15g, cam thảo 10g. Những vị này sắc lấy 200ml nước thuốc đặc, chia 3 lần uống trong ngày và uống kiên trì nhiều ngày.
Chữa bệnh trĩ, lòi dom: Gà mái già hầm với 15g hà thủ ô, cho một chút nước vừa đủ hầm cách thủy 2 giờ trở lên, ăn cả nước và cái. Hai, ba ngày ăn 1 lần. Tác dụng hòa khí hoạt huyết giữ cho tử cung khỏi sa, khỏi trĩ.
Chữa thiếu máu do thiếu sắt (phụ nữ mang thai, sinh đẻ): Màng mề gà 10g, thổ đại hoàng 30g, đan sâm 15g sắc lấy 150ml nước thuốc đặc, chia 2 lần uống trong ngày, uống khoảng 15 ngày.
Chữa chứng mất ngủ: Gan gà 1 bộ, bạch thược 60g tán bột rắc đều vào gan gà đem hấp cách thủy, cho bệnh nhân ăn ngày 1 lần.
Chữa ho gà: Gà 1 con nhỏ 400g, bối mẫu 3g, củ cải trắng 100g. Gà làm sạch bỏ nội tạng, bối mẫu tán bột mịn, củ cải trắng rửa sạch cắt nhỏ, cho tất cả vào bụng gà khâu kín đem hấp cách thủy, khi chín chia 2 lần cho bệnh nhân ăn trong ngày, ăn 3 ngày liền sẽ thấy hiệu quả.
Theo Dân Việt
Tác dụng bất ngờ của Cây Gấc và cây Vông nêm
Gấc là một loại cây dạng dây leo, tái sinh hàng năm lá mọc so le hoa màu vang nhạt, hoa đực hoá cái riêng biệt quả hình bầu dục, có nhiều gai mềm màu đỏ, chứa nhiều hạt bao quanh là lớp áo màu đỏ.
Các bộ phận dùng làm thuốc là rễ, hạt, màng gấc. Màng gấc dùng chiết dầu giàu sinh tố A chữa các trường hợp trẻ em chậm lớn khô mắt quáng gà, bôi lên các vết bỏng, vết thương cho mau lành phòng ung thư cho ngươi xơ gan giảm tác hại của tia xạ giảm tác hại của các chất độc lên phôi thai.... Hạt gấc vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi có độc, vào 2 kinh can và đại tràng, làm thuốc giảm đau trong các trường hợp chữa mụn nhọt, bị chấn thương, sang độc, sưng vú, trĩ sưng đau. Lưu ý: Không ăn, uống hạt gấc sống, tránh bị ngộ độc.
Video đang HOT
Các bài thuốc thường dùng:
Chữa viêm thanh quản, khàn hay mất tiêng, cổ họng đau rát:
Hạt gấc 5 hạt (sao giòn, khử thô), giá đậu xanh sống 5g, xạ can 5g, đường phèn 5g- ngâm trong nước sôi 200ml trong 10 phút, chắt nước uống, 3 lần/ngày, 3-5 ngày.
Chữa phong, tê thấp, sưng chân
Rễ gấc (cạo bỏ lớp ngoài) 40g, hạt gấc 50hạt (giã nát) - ngâm rượu 30-40 độ - 500ml, trong 5 ngày, bôi ngoài da 2 lần/ngày (tác dụng tốt như mật gấu).
Chữa suy dinh dưỡng ở trẻ em, làm tăng cân tốt, nâng cao sức đề kháng, quáng gà, mắt mờ,khô da,vết thương lâu lành, giúp người già thêm cứng cáp:
Dầu gấc 5-10 giọt/ cho trẻ em 20-25 giọt/cho người lớn- uống 2 lần/ngày, trươc bữa ăn, 7-10 ngày/đợt.
Chữa sưng vú
Thuốc uống: quả trâu cổ 40g, bồ công anh 15g, lá mua 15g-sắc kỹ, uống 2 thang/ngày, 5-7 ngày.
Hạt gấc 10 hạt, bồ công anh 12g-giã nát, thêm ít rượu (30-40 độ)-dắp, 1 lần/ngày, 3-5 ngày
Ngừa ung thư vú, mát gan, phòng sỏi mật: uống dầu gấc 20-25 giọt/ngày, 7- 10 ngày/đợt hoặc: thường ăn xôi gấc.
Chế phẩm cho ngươi lớn, trẻ em mhiễm chất độc màu da cam, sửa các sai lệch của nhiễm sắc thể, các khuyết tật phôi thai, ngừa ung thư ở ngươi bệnh xơ gan, người xạ trị nhiều...:
Màng đỏ hạt gấc(phơi khô) 500g, thục địa 200g, thảo quả 80g, cà gai leo 50g, cam thảo 50g-tán mịn, thêm mật ong làm tễ viên 10g, ăn 2 viên/ngày. Kết hợp hoá trị các bệnh chính.
Chữa trĩ ngoại sưng đau
Hạt gấc 10 hạt, lá vông nem 10g- giã nhuyễn, thêm ít giấm, gói vào vải, đắp băng buổi tối, 7-10 ngày/đợt.
Chữa đau khớp, tê bầm, trầy xước, vết thương nhỏ, đau lưng
Hạt gấc 50hạt (rang vàng, bỏ vỏ, đập dâp-ngâm rượu (30-40 độ), trong 2 ngày trở lên, mỗi lần, tẩm bông bôi lên vùng da đau.
Chữa nhức răng, viêm họng chảy máu chân răng, lở loét miệng: rượu hạt gấc nói trên, hớp ngậm 15 phút rồi nhổ bỏ, súc miệng kỹ.
Cây vông nem
Cây vông nem còn có tên là hải đồng bì, thích đồng bì, cây cao 10-20m, thân có nhiều gai ngắn lá có 3 lá chét ha màu đỏ tươi quả nang dài, chứa 5-6 hạt
Các bộ phận dùng lam thuốc là lá, vỏ thân cây và hạt. Lá có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, co bóp các cơ...Vỏ thân cây có tác dung khu phong thông lac, sát trùng, trấn tĩnh. Lưu ý: không dùng quá liều quy định tranh bị ngộ độc gây co giật, uốn ván, tê liệt thần kinh trung ương.
Các bài thuốc thường dùng:
An thần, chữa khó ngủ, mất ngủ, hay mộng mị, hồi hộp, bồn chồn:
Lá vông nem 4g, lạc tiên 12g, lá dâu 20g, tâm sen 3g- sắc kỹ, uống 1 lần/ngày vào buổi chiều tối, 3-5 ngày.
Chữa trĩ ngoại sưng đau
Lá vông nem non 6g, trứng gà 2 quả - xào chín, ăn 1 lần/ngày, 3-5 ng
Kết hợp: Lá vông nem già 12g, muối an 2g-rửa sạch, giã nhuyễn, xào nóng, gói vào vải, đắp vào trĩ.
Chữa vết thương lâu lành
Lá vông nem 20g-sắc kỹ, rửa hàng ngày.
Kết hợp: Lá vông nem 50g- phơi khô, tán mịn, rắc kín, băng lại.
Chữa phong thấp
Vỏ vông nem 15g, cỏ chân chim 15g, kê huyết đằng 15g, phòng kỷ 15g, ý dĩ (sao) 15g, ngưu tất 15g-sắc kỹ, uống 1 thang/ngày, 5-7 ngày.
Chữa sâu răng, làm mau hết đau nhức:
Vỏ vông nem 8g, nhân hạt na 5g, muối ăn 2g- giã nhuyễn, ngậm ít một vào nơi đau trong 10-15 phút, nhổ bỏ, 2-3 lần trong ngày Chữa phụ nữ sau sinh hay bị choáng đầu, mờ mắt:
Vỏ vông nem 10g, lá mần tưới 15g, cỏ mần trầu 15g, ngưu tất 15g- sắc kỹ, uống 1 thang/ngay, 5-7 ngày.
Theo Cẩm nang gia đình
Tự truyền dịch - Đừng đùa Truyền dịch, cách này hiệu nghiệm vì dịch thấm vào máu tức thì, nhưng chính vì sự tức thì ấy nên có thể gây hậu quả khôn lường. Nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể. Khi cơ thể mất nước do tiêu chảy, mất máu,sốt virus, chấn thương... sẽ gây ra những rối loạn sinh lý, có thể nguy hiểm đến tính mạng....