Ăn thì là có tác dụng gì?
Thì là vẫn được biết đến là loại cây gia vị bổ sung cho nhiều món canh thêm phần hấp dẫn.
Mà lại không biết đến những tác dụng bất ngờ từ loại cây này mang đến cho sức khỏe của bạn.
Thì là – loại rau được coi là một dạng cây gia vị nó có tên khoa học là Anethum Tombolens. Thuộc họ nhà hoa tán, và có nguồn gốc từ những nước ở châu Á và ở khu vực Địa Trung Hải.
Lá thì là sẽ có vị ngọt và hương thơm đặc trưng nên đã trở thành một loại gia vị thảo mộc cho nhiều món ăn có chứa các loại hải sản
Cây thì là có tác dụng gì?
Rau thì là là một loại rau gia vị không thể thiếu trong những món canh cá, hay lẩu cá, mực,… giúp khử đi mùi tanh, làm cho món ăn trở lên thơm ngon hơn. Ngoài tác dụng trong ẩm thực ra, thì rau thì là còn có nhiều tác dụng trong việc chữa trị bệnh. Để có thể hiểu rõ hơn, hãy cùng nhau tìm hiểu các tác dụng của cây rau thì là dưới đây:
Tác dụng của thì là theo Đông y
Tác dụng: Tiêu trướng, mạnh tỳ, bổ thận, điều hòa khí âm dương, chỉ thống, quân bình, lợi sữa và kích thích bộ máy tiêu hóa.
Chủ trị: Lá được dùng để có thể trị bệnh tiêu hóa kém, đau bụng, tiểu tiện khó, đau răng, rối loạn đường tiết niệu do sỏi thận, viêm thận, và viêm bàng quang. Quả của rau thì là thì có tác dụng tương tự như dược liệu “tiểu hồi hương” nên được dùng để chữa tình trạng đau bụng kinh, và kích thích tiêu hóa, lợi tiểu và lợi sữa. Ngoài ra thì quả còn được dùng để trị bệnh bụng đầy trướng, huyết áp cao, xơ vữa động mạch, nôn mửa, xơ cứng mạch não, và đau răng….
Tác dụng của thì là theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Kích thích tiết sữa ở các bà mẹ: Thì là có chứa các thành phần giống như estrogen. Thành phần này sẽ hoạt động trong cơ thể cũng giống như estrogen. Nó sẽ kích thích việc tiết sữa ở dê, và được những nhà nghiên cứu tin rằng, cũng có các tác dụng tương tự đối với phụ nữ. Việc sử dụng thì là để có thể làm tăng tiết sữa đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ, và cho đến nay, nhiều bà mẹ vẫn đang dùng những loại trà thảo mộc dựa trên cây thì là để có thể tăng tiết sữa.
Dầu thì là sẽ làm giảm đi hội chứng quấy khóc ở trẻ sơ sinh: Hội chứng quấy khóc là tình trạng mà những trẻ mới sinh khóc không nguôi kéo dài trong vài giờ liền. Nguyên nhân của loại hội chứng này hiện nay thì vẫn chưa thể làm rõ, nhưng vì hội chứng này có thể sẽ khiến cho cha mẹ và những người trông trẻ cảm thấy bị vô cùng áp lực. Một nghiên cứu được tiến hành tại Nga chỉ ra rằng, dầu làm từ hạt của cây thì là có tác dụng làm giảm cường độ khóc của trẻ, và được đo lường bằng thời gian khóc đã giảm tới 14.
Hệ hô hấp: Bạn súc miệng bằng dầu làm từ hạt củ cây thì là có thể sẽ làm cho long đờm ở trong phổi, và nhất là giảm đi chứng đau họng, theo một nghiên cứu tại Ý. Với hàm lượng vitamin C ở thì là dồi dào, thì cây có tác dụng tăng cường sức đề kháng, và hỗ trợ điều trị về những chứng bệnh viêm nhiễm đường hô hấp như: bị ho, hay ho có đờm, và đau họng,… Bạn nên hỏi ý kiến của bác sỹ nếu như một ngày súc miệng khoảng 1 đến 1.5 thìa cà phê dầu của hạt thì là có thể làm giảm đi triệu chứng của bạn.
Làm giảm đi chứng đau bụng kinh: Theo một nghiên cứu mới đây được tiến hành ở tại Iran chỉ ra rằng, về tinh chất của cây thì là đem phối hợp với vitamin E có thể sẽ làm giảm đi đáng để tình trạng đau bụng kinh. Tinh chất của cây thì là thậm chí còn có hiệu quả hơn là việc dùng thuố.c giảm đau ở những đối tượng nghiên cứu.
Làm lành các vết thương và những vết côn trùng đốt: Trong y học cổ truyền, thì cây thì là là một loại cây truyền thống được sử dụng để có thể làm lành các vết thương hoặc là những vết cắn có độc, cũng như để có thể loại bỏ chất độc. Đó là bởi vì tinh dầu của thì là được tin là có một vài thành phần có thể kích thích liền da, và thậm chí có thể làm liền những vết thương sâu bên trong.
Dùng thì là làm xà phòng, nước hoa: Thì là có thể sẽ được chưng cất để tạo ra một loại dầu dễ bay hơi. Loại dầu này thường sẽ có mùi thơm dễ chịu, và có thể dễ dàng hấp thu vào da. Điều này có nghĩa thì là sẽ là một loại nguyên liệu lý tưởng để có thể sản xuất ra xà phòng và các loại nước hoa. Thì là cũng có một hương vị và mùi rất dễ chịu sẽ thường được dùng để có thể làm giảm bớt mùi vị của thuố.c.
Video đang HOT
Điều trị bệnh tả: Những nghiên cứu khoa học gần đây đã chỉ ra rằng, những loại gia vị thông thường, sẽ bao gồm cả thì là và ớt đỏ có các tác dụng chống lại bệnh tật và làm chậm quá trình phát triển của một vài loại vi khuẩn nhất định có liên quan đến bệnh tả.
Có lợi cho người cai nghiệ.n: Là một tác nhân giải độc tuyệt vời, thì hạt thì là rất hữu ích cho quá trình cai nghiệ.n.
Với nguồn chất xơ dồi dào, thì là đem lại nhiều lợi ích cho cơ thể. Thì là chứa nhiều vitamin B, magie, kali và canxi nếu như đang tìm kiếm các khoáng chất thiết yếu cho chế độ ăn uống. Dù với cách dùng như thế nào, pha uống như trà, hay cây thuố.c hay bất cứ cách nào, bạn vẫn có được các lợi ích từ những thuộc tính của nó.
Hạt thì là có chứa nhiều axit folic có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch, đồng thời các thành phần này cũng kích thích quá trình chuyển hóa đường và axit amin ở trong cơ thể.
Bổ sung rau thì là thường xuyên sẽ còn cung cấp cho cơ thể các hàm lượng canxi dồi dào, giúp cho tăng cường sức khỏe xương và ngăn ngừa chứng loãng xương.
Tinh dầu Eugnol ở trong dược liệu có thể sẽ cải thiện tình trạng kháng insulin và giảm đi lượng đường trong má.u.
Polyacetylenes có trong lá thì là có tác dụng chống viêm và gây ức chế vi khuẩn. Do vậy, có thể dùng lá thì là tươi đắp lên vết thương để ngăn ngừa bệnh nhiễ.m trùn.g.
Vitamin B và những flavonoid ở trong rau thìa là có thể cải thiện chứng mất ngủ bằng cách làm dịu đi hệ thần kinh trung ương, và kích thích việc sản sinh hormone melatonin (là loại hormone tạo ra cảm giác gây buồn ngủ).
Những tác dụng phụ của cây thì là
Thì là có thể được xem là một loại dược liệu lành tính, và không chứa độc tố. Nhưng đối với một vài trường hợp, loại rau này sẽ lại gây ra một số triệu chứng như: Dị ứng, ảo giác, ngứa miệng, tiêu chảy, sưng lưỡi, sưng họng, buồn nôn, nôn, chán ăn, mẫn cảm, nhạy cảm với ánh sáng
Các bài thuố.c chữa bệnh hiệu quả từ cây thì là
Chữa bệnh rối loạn kin.h nguyệ.t: Lấy lá thì là tươi và cùng với rau mùi tây ngâm rửa sạch, để ráo. Đem thì là giã lấy khoảng 60ml dịch chiết, đem giã và vắt rau mùi tây lấy khoảng 15ml nước ép, và trộn đều 2 loại nước, và chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa bệnh rối loạn tiêu hóa: Ăn lá thì là nấu chín mỗi ngày sẽ giúp chống táo bón và tiêu hóa tốt. Tr.ẻ e.m thì cho 1 đến 2 muỗng nước sắc thì là trộn vào cùng thức ăn sẽ giúp trẻ có một giấc ngủ ngon, và phòng được chứng rối loạn tiêu hóa. Tinh dầu thìa là sẽ được dùng trong trường hợp bị nấc cụt, hay ợ chua thừa axit trong dạ dày, và đầy bụng hoặc chứng tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa.
Chữa sưng và đau khớp: Lấy một ít lá thìa là và dầu vừng, và đem thì là nấu với dầu vừng, để nguội và lọc lấy dầu. Khi dùng, thì lấy một ít dầu thoa lên vùng khớp bị sưng nóng sẽ giúp cho giảm đau và sưng.
Chữa bệnh đầy trướng, hay nôn mửa, khó tiêu và nấc: Cần chuẩn bị 10g hạt và đem hạt đi sắc và lấy nước uống.
Chữa bệnh xơ vữa động mạch, và huyết áp cao dẫn đến chứng bị khó ngủ, đau đầu: Chuẩn bị: 5g hạt đi giã nhỏ. Sắc như thuố.c uống và chia thành 2 lần uống và dùng hết ở trong ngày.
Bài thuố.c trị chứng phụ nữ ít sữa sau khi sinh: Chuẩn bị: 10g hạt thìa là. Sắc thuố.c uống hằng ngày.
Bài thuố.c trị chứng sỏi bàng quang, hay viêm thận và sỏi thận: Chuẩn bị: 5g hạt thì là đem đi giã nhỏ. Sắc lấy nước uống, và chia thành 5 đến 6 lần uống trong ngày.
Trị bệnh viêm nhiễm đường hô hấp (viêm phế quản, cảm cúm, và cảm lạnh): Chuẩn bị: 60g hạt. Hãm với nước sôi, và lọc bã và hòa với mật ong, vàchia thành 3 lần uống trong ngày.
Bài thuố.c trị chứng hơi thở có mùi hôi: Chuẩn bị: Một ít hạt thì là. Đem đi nhai trực tiếp sẽ giúp hơi thở có mùi thơm.
Bài thuố.c trị mụn nhọt bị sưng đau: Giã nát lá thì là tươi thành khối nhão, rồi đi đắp lên mụn nhọt đã chín bị vỡ ra có má.u. Có thể nên trộn chung một ít bột nghệ rồi đắp lên những chỗ ung loét có mủ, tác dụng sẽ làm lành rất nhanh. Lá thì là đun trong dầu vừng được điều chế thành một dạng thuố.c dầu để có thể bôi làm giảm đau trong trường hợp đau và sưng ở những khớp.
Những lưu ý khi dùng cây thì là
Vị thuố.c thì là có các tác dụng kích thích tử cung, do vậy phụ nữ có thai không nên dùng quá nhiều rau thì là.
Tránh sử dụng rau thì là đồng thời với những loại thuố.c như thuố.c tránh thai có chứa estrogen, thuố.c chống co giật, Tamoxifen, và viên uống chứa estrogen,…
Ngoài ra, thì rau thìa là được bổ sung vào những món ăn để tăng thêm hương vị, giúp cho việc tiêu hóa tốt hơn và sức khỏe tốt hơn.
Để tránh các tình trạng tương tác thuố.c và những tác dụng phụ khi sử dụng rau thì là, thì bạn nên tham khảo ý kiến của các thầy thuố.c trước khi áp dụng bài thuố.c từ loại dược liệu này.
6 nhóm người không nên ăn nhiều gạo nếp
Gạo nếp là nguyên liệu chính để gói bánh chưng, bánh tét, nấu xôi, chè nhưng đây cũng là thực phẩm có tính ấm, dễ gây khó tiêu, vì vậy một số trường hợp cần lưu ý khi ăn...
1. Gạo nếp giàu dinh dưỡng, chữa nhiều bệnh
Theo các nghiên cứu khoa học hiện đại, trong 100g gạo nếp có khoảng 75 - 80g tinh bột. Đây là nguồn cung cấp năng lượng chính của gạo nếp. Ngoài ra, trong gạo nếp còn chứa protein, chất béo, chủ yếu là chất béo không bão hòa.
Trong gạo nếp còn có hàm lượng canxi tương đối cao, tốt cho xương và răng, sắt giúp hỗ trợ sản sinh hồng cầu, magiê giúp điều hòa chức năng cơ và thần kinh, phốt pho là thành phần rất quan trọng cho cấu trúc xương và năng lượng tế bào.
Không những vậy, gạo nếp còn là nguồn cung cấp nhiều loại vitamin có lợi cho sức khỏe như vitamin B1 giúp hỗ trợ hệ thần kinh và chuyển hóa năng lượng, vitamin B2 tốt cho da và mắt.
Gạo nếp là nguyên liệu chính của nhiều món ăn ngày Tết như bánh chưng, bánh tét...
Các tài liệu Đông y từ xa xưa cũng ghi chép về gạo nếp như một vị thuố.c thông dụng. Trong Đông y, gạo nếp thường được gọi với tên nhu mễ, đây là một vị thuố.c có vị ngọt, tính ấm, đi vào kinh tỳ, vị và phế, có tác dụng bổ trung ích khí, kiện tỳ làm ấm vị.
Gạo nếp thường được Đông y ứng dụng trong điều trị các chứng tỳ vị hư hàn gây nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy, khí hư gây tự ra mồ hôi, hơi thở ngắn, mệt mỏi, phụ nữ mang thai bị sa bụng, đầy trướng...
2. Những ai cần lưu ý khi ăn gạo nếp
Tuy gạo nếp là một lương thực quen thuộc, có nhiều thành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe nhưng một số người với những thể trạng hoặc tình trạng sức khỏe dưới đây cần lưu ý khí ăn gạo nếp.
2.1 Người có thể trạng nhiệt không nên ăn nhiều gạo nếp
Người có thể trạng nhiệt là người thường có các biểu hiện như nóng trong, mụn nhọt, nhiệt miệng, táo bón... Gạo nếp theo Đông y có tính ấm, có thể kích động nhiệt trong cơ thể, vì vậy có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng kể trên.
2.2 Người có hệ tiêu hóa kém và người bệnh dạ dày
Gạo nếp là loại gạo có thành phần tinh bột dạng amylopectin có độ dẻo cao, khi ăn nhiều có thể gây khó tiêu hóa. Chính vì vậy những người có hệ tiêu hóa kém, vốn dĩ đã thường bị đầy bụng, khó tiêu không nên ăn quá nhiều đồ ăn làm từ gạo nếp.
Gạo nếp là loại gạo khó tiêu hóa và thủy phân ở ruột, dạ dày, lại kích thích khiến dạ dày co bóp và tiết acid nhiều hơn. Vì vậy, những người vốn mắc các bệnh về dạ dày nên thận trọng trước khi ăn các loại thực phẩm làm từ gạo nếp.
Người bệnh tiêu hóa kém không nên ăn nhiều gạo nếp.
2.3 Người đang bị viêm nhiễm, phụ nữ sau sinh, người đang có vết thương hở
Gạo nếp có thể khiến tình trạng viêm kéo dài hơn bình thường, có thể làm mưng mủ vết thương, từ đó khiến vết thương lâu lành hơn. Vì vậy, những người đang có tình trạng viêm như viêm họng, viêm phế quản, viêm nhiễm ngoài da, phụ nữ sau sinh hoặc người đang có vết thương hở không nên ăn nhiều gạo nếp.
2.4 Người thừa cân, béo phì
Gạo nếp là loại lương thực chứa nhiều tinh bột và calo. Trong 100g gạo nếp có thể có tới 350-370 calo năng lượng. Ăn nhiều gạo nếp rất dễ dẫn đến tăng cân, chính vì thế những người vốn đã có tình trạng thừa cân béo phì không nên ăn quá nhiều thực phẩm được làm từ gạo nếp.
2.5 Trẻ nhỏ và người cao tuổ.i
Trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 2 tuổ.i, thường có hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện, nếu ăn quá nhiều gạo nếp có thể dẫn đến tình trạng khó tiêu gây chướng bụng, khó chịu. Người lớn tuổ.i có răng yếu, chức năng tiêu hóa cũng trở nên kém hơn nên hạn chế các đồ ăn có gạo nếp để tránh nguy cơ đầy bụng, khó tiêu.
2.6 Người mới ốm dậy
Tương tự như người lớn tuổ.i và trẻ nhỏ, người mới ốm dậy cũng thường được khuyên ăn những đồ ăn dễ tiêu hóa, tạo điều kiện cho hệ tiêu hóa hồi phục. Gạo nếp dễ gây đầy bụng, khó tiêu nên người mới ốm dậy tiêu hóa kém nên thận trọng khi ăn gạo nếp.
Món ăn bài thuố.c từ cây tầm xuân Cây tầm xuân là một loài cây bụi leo thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) được biết đến không chỉ bởi vẻ đẹp tự nhiên mà còn có giá trị dược liệu phong phú... Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây tầm xuân như hoa, lá, quả, đặc biệt là rễ tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ...