Ăn nhiều chất xơ giúp giảm nguy cơ tiền sản giật
Chế độ ăn lành mạnh với nhiều chất xơ thường rất tốt cho sức khỏe. Lợi ích của nó còn đặc biệt quan trọng với thai phụ, giúp tăng cường sức khỏe mẹ và bé, giảm nguy cơ bị tiền sản giật.
Ăn nhiều chất xơ có thể giúp giảm nguy cơ tiền sản giật ở thai phụ – Shutterstock
Các nhà khoa học đã nghiên cứu vai trò của vi khuẩn đường ruột đến sức khỏe thai kỳ. Họ đã có những phát hiện thú vị, theo MSN.
Theo đó, nhóm nghiên cứu nhận thấy ở con người, nồng độ acetate giảm có liên quan đến tiền sản giật ở thai phụ. Nồng độ này sẽ giảm khi khuẩn đường ruột phân giải chất xơ.
Video đang HOT
Nghiên cứu do các nhà khoa học Úc thực hiện. Họ đến từ nhiều trường đại học danh của tiếng nước này như Đại học Sydney, Đại học Deakin, Đại học Monash, Đại học James Cook và Đại học Quốc gia Úc.
“Vi khuẩn đường ruột và chế độ ăn của người mẹ rất quan trọng, giúp tăng cường sức khỏe thai kỳ”, giáo sư Ralph Nanan, một trong những tác giả chính của nghiên cứu, cho biết.
Để giảm nguy cơ tiền sản giật, thai phụ nên có chế độ ăn lành mạnh với ăn nhiều rau củ, trái cây và các loại đậu. Tuy nhiên, ăn thực vật nhiều là tốt nhưng không nên dựa hoàn toàn vào thực vật mà bỏ qua các loại thịt cá bổ dưỡng khác, các chuyên gia khuyến cáo.
Tiền sản giật xảy ra ở khoảng 10% thai phụ. Các triệu chứng điển hình gồm huyết áp tăng và nồng độ protein trong nước tiểu cao.
Một số bằng chứng khoa học cũng cho thấy tiền sản giật có thể cản trở sự phát triển của hệ miễn dịch ở thai nhi trong bụng mẹ, làm tăng nguy cơ bị di ứng và bệnh tự miễn khi trẻ chào đời.
Thai nhi bị tiền sản giật trong thai kỳ thường có tuyến ức nhỏ hơn nhiều so với trẻ bình thường. Tuyến ức lại có vai trò quan trọng giúp tạo ra hệ miễn dịch, theo Daily Mail.
Theo Thanh niên
Bổ sung chất xơ trong thai kỳ để giảm nguy cơ tiền sản giật
Chế độ dinh dưỡng giàu chất xơ trong thai kỳ có thể giúp giảm nguy cơ tiền sản giật - một hội chứng bệnh lý nguy hiểm ở thai phụ mà theo nhiều nghiên cứu y học lâu nay chứng minh có thể dẫn tới các bệnh về dị ứng và suy giảm hệ miễn dịch ở trẻ nhỏ trong thời kỳ phát triển sau này.
Phụ nữ mang thai tại Thượng Hải, Trung Quốc. Ảnh: AFP/TTXVN
Một nhóm các nhà khoa học thuộc các trường đại học danh tiếng của Australia đã đưa ra kết luận trên trong một nghiên cứu chung công bố ngày 10/7.
Theo lý giải của Giáo sư Ralph Nanan, thuộc Trung tâm Charles Perkins của Đại học Sydney, một trong những tác giả nghiên cứu, mối liên hệ giữa chế độ dinh dưỡng và bệnh lý tiền sản giật là do acetate - hợp chất sản sinh trong vi khuẩn đường ruột của thai phụ trong quá trình hấp thu chất xơ. Qua thực nghiệm, các nhà nghiên cứu phát hiện những thai phụ có xu hướng mắc chứng tiền sản giật có lượng hợp chất acetate thấp hơn so với những thai phụ khỏe mạnh.
Thí nghiệm trên chuột, các nhà nghiên cứu phát hiện ở những chuột mẹ bị tiền sản giật, sự phát triển của tuyến ức - cơ quan miễn dịch quan trọng, ở thai chuột đã giảm rõ rệt, khiến cơ quan này ở chuột sau khi được sinh ra có kích thước nhỏ hơn bình thường. Tuyến ức là một cơ quan nằm dưới xương ức, là cơ quan miễn dịch rất quan trọng bởi cơ quan này chịu trách nhiệm sản sinh các tế bào ngăn chặn các bệnh về dị ứng.
Với nghiên cứu trên, các nhà khoa học hy vọng phụ nữ trong giai đoạn đầu mang thai chú trọng bổ sung nhóm thực phẩm lành mạnh ăn nhiều rau xanh, củ quả, cá, giảm bớt thực phẩm đạm cao như thịt đỏ để đảm bảo thai kỳ khỏe mạnh và sức khỏe của thai nhi.
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý thai nghén toàn thân do thai nghén gây ra trong 3 tháng cuối thai kỳ với 3 triệu chứng: Tăng huyết áp, protein niệu và phù. Hiện tỷ lệ thai phụ mắc bệnh lý này khoảng 10% và trong hầu hết các trường hợp này, các thai phụ buộc phải xử lý theo hình thức sinh non để ngăn chặn biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và con.
Lan Phương
Theo TTXVN
Thay đổi lối sống để bảo vệ sức khỏe chính mình Khi đối mặt với tình trạng thừa cân - béo phì hay các vấn đề về sức khỏe, việc nói không với một loại thực phẩm nào đó dường như không hữu hiệu, thay vào đó cần một giải pháp đồng bộ và dài hạn. Nói không với nước ngọt có đường: không mang lại hiệu quả cao Có rất nhiều nghiên cứu...