7 món ăn từ thận dê tăng sức mạnh quý ông
Theo kinh nghiệm dân gian, có rất nhiều phương pháp giúp bổ thận tráng dương, trong đó có dùng thuốc của đông, tây y. Nhưng có một phương pháp khác giúp tăng sức mạnh đàn ông trong chính các món ăn hằng ngày.
Xin giới thiệu một số món ăn từ thận dê giúp bổ thận sinh tinh, cường gân, mạnh cốt.
1. Thận dê hầm đỗ trọng, ngũ vị: Đỗ trọng 15g, ngũ vị 6g, thận dê 1 đôi dầu thực vật, bột khiếm thực, hành, gừng, xì dầu, mì chính, một lượng vừa đủ. Cho đỗ trọng, ngũ vị tử vào ấm đất, đổ nước đun 40-50 phút bỏ bã, chắt lấy nước thuốc, rửa thận dê, cắt bỏ màng gân, thái nhỏ trộn với nước khiếm thực, đảo đều, dùng lửa to, xào nhanh, cho vừa chín tới thì cho nước đỗ trọng và ngũ vị hương vào. Tiếp đó cho xì dầu, hành, gừng, mì chính là được, ăn lượng tùy ý. Công dụng: Cường thận tráng dương, cố tinh, kiện xương, thận hư, lưng đau, di tinh.
2. Canh thận dê: Nhục thung dung 50g, hồ tiêu 10g, khởi tử 10g, thận dê 2 đôi, thảo quả 10g, mỡ dê 200g, trần bì 5g, muối, hành, xì dầu, bột men, một lượng vừa đủ. Rửa sạch thận dê, mỡ dê, đặt vào xoong nhôm. Cho nhục thung dung, trần bì, thảo quả, hồ tiêu vào túi tơ tằm buộc chặt miệng túi, đặt vào xoong, đổ vào một lượng nước thích hợp. Dùng lửa to đun cho sôi, sau dùng lửa nhỏ. Chờ khi thận chín, cho hành, muối, bột nêm vào như cách nấu canh thông thường. Ăn thịt dê, húp nước canh. Công dụng: Tráng dương, bổ thận, lưng gối rã rời, tỳ hư ăn ít, vị hàn bụng đau.
Thận dê hầm thảo quả, khởi tử nhục thung dung tráng dương, bổ thận, trị lưng gối rã rời, tỳ hư ăn ít, vị hàn bụng đau.
3. Cháo thận dê lá khởi tử: Lá khởi tử tươi 500g, thận dê 1 đôi, gạo tẻ 250g. Rửa lá khởi tử, thái nhỏ, thận dê bỏ màng gân, thái mỏng, đặt thịt dê, lá khởi tử và gạo vào xoong đun thành cháo. Có thể ăn tùy ý. Công dụng: Tư bổ can thận, thông tai, làm sáng mắt, lưng gối mềm buốt, bàn chân gót chân đau, di tinh, liệt dương.
4. Cháo thận dê: Lá khởi tử 500g, thận dê 2 đôi, thịt dê 250g, gạo tẻ 250g, hành 5g. Rửa thận dê, bỏ mỡ gân, khía quả thận, rửa hành. Đặt thịt dê, vào xoong, đổ nước vào với một lượng vừa đủ. Rửa lá khởi tử, đặt vào trong túi lụa tơ tằm, buộc lại. Đãi gạo cho vào xoong, nấu thành cháo, chờ cho thịt dê chín nhừ là được. Công dụng: Bổ thận, tăng tinh, phù dương, tráng cốt, đau cột sống, liệt dương, tình dục giảm.
Video đang HOT
Canh thận dê ngũ vị cường thận tráng dương, cố tinh, kiện xương, thận hư, lưng đau, di tinh.
5. Canh thận dê trắng: Thận dê trắng 1 đôi, trần bì 5g, nhục thung dung 50g, tất bát 10g, mỡ dê 200g, thảo quả 10g, hồ tiêu 10g. Thái thận dê, mỡ dê thành miếng, nhục thung dung đem tẩm rượu rồi thái mỏng, đặt vào xoong, gia trần bì, thảo quả, tất bát… gia vị vừa đủ, đổ nước vào, đun cho chín. Khi ăn bỏ bã thuốc, húp nước, ăn thận dê. Công dụng: Ôn thận tráng dương, làm khỏe lưng xương, liệt dương di tinh, lưng gối rã rời do thận dương hư.
6. Canh thận dê, hồng sâm, nhục thung dung: Hồng sâm 10g, nhục thung dung 15g, thận dê 1 đôi. Rửa thận dê, cho nước vào xoong, đun 30 phút. Sau đó cho hồng sâm, nhục thung dung, lại đun 15 phút húp nước, ăn hồng sâm và thận dê. Công dụng: ích khí sinh huyết, bổ thận tráng dương.
7. Thận dê cách thủy: Thận dê rừng 1 quả, đỗ trọng 1g, tiểu hồi 0,5g, ba bách 1g, hạt hẹ 0,5g, muối sao một chút. Mổ thận dê, bỏ màng gân rửa sạch. Sau cho các vị thuốc và muối sao vào trong thận dê rồi buộc lại, đặt vào xoong hấp, hấp cách thủy 30 (50 phút, bỏ các vị thuốc đã nhét vào trong quả thận, thái thận, ăn vào chiều tối). Công dụng: Phù dương, bổ thận, cố tinh, sáp niệu, tính dục suy giảm, xuất tinh sớm, liệt dương.
(Theo BS. Phó Đức Thuần/SK&ĐS)
Củ cải đỏ, thịt chim cút bổ dưỡng không kém nhân sâm
Cải củ đỏ giàu vitamin A, B, C, có thể chế biến thành nhiều món ngon miệng như salad, nấu canh, hầm, bột ăn dặm cho trẻ.
Ảnh minh họa: hatgiongdanang.
Theo Health Sina, nhân sâm vốn nổi tiếng được biết đến như là loài thực phẩm đại bổ, có công hiệu bổ tỳ, ích phế, dưỡng sinh. Ít người biết rằng củ cải đỏ, chim cút và một số loại rau củ khác cũng có công hiệu dưỡng sinh bồi bổ không kém gì nhân sâm.
Củ cải đỏ
Củ cải đỏ được gọi là "tiểu nhân sâm" bởi giàu dưỡng chất. Phân tích cho thấy củ cải đỏ rất giàu dinh dưỡng: hàm lượng vitamin C gấp 8 lần táo và lê, chứa protein, béo, đường, vitamin B1, vitamin B2. Enzyme trong củ cải giúp thúc đẩy tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn, trị ho và đờm, giải khát, giải độc, chống ung thư, lợi mật và có tác dụng hạ lipid.
Củ cải đỏ cùng họ với bắp cải, súp lơ, rau cải xanh...thích hợp trồng quanh năm. Củ có màu sắc đẹp mắt, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy nó còn chứa nhiều vitamin và khoáng chất có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, tốt cho cả người lớn và trẻ em. Cây rất dễ trồng, không cần quá nhiều đất, phù hợp trồng trong các chậu, bồn nhỏ tại nhà.
Chim cút
Cút là loài nhỏ nhất của bộ gà, thịt giàu protein và các axit amin thiết yếu. Nghiên cứu cho thấy ăn thịt chim có tác dụng bổ tỳ, lợi tiểu, bổ gân và xương, điều kinh bổ huyết, bổ gan và thận, bồi bổ cơ thể và các công hiệu khác.
Cá chạch
Cá chạch còn được gọi là "sâm nước". Loài này thịt mềm, thơm ngon, giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh cao, là thực phẩm điển hình giàu protein và ít chất béo, mệnh danh là "thịt bò nước".
Loài cá này rất thích hợp cho người suy nhược, tỳ vị yếu, đổ mồ hôi đêm, có ích trong điều trị viêm gan cấp. Quan điểm phân tích dinh dưỡng hiện đại cho thấy cá chạch rất giàu canxi. Cùng một trọng lượng như nhau, hàm lượng canxi trong cá chạch gấp gần 6 lần so với cá chép, 10 lần so với bạch tuộc. Nó cũng giàu vitamin D có lợi cho quá trình hấp thu canxi của cơ thể. Ngoài ra, cá chạch cũng giàu spermidine và nucleoside, giúp tăng tính đàn hồi và độ ẩm da, làm tăng hiệu lực kháng virus của cơ thể.
Cách chế biến cá chạch được đề nghị là hấp, để bảo tồn giá trị dinh dưỡng của nó, nếu ăn cùng với đậu phụ, hiệu quả hấp thụ canxi sẽ tốt hơn.
Cây sâm nam
Cây sâm nam (gynostemma) còn được gọi là giảo cổ lam, dây lõa lùng, trường sinh thảo, thất diệp đảm, hay ngũ diệp sâm. Các nhà khoa học Nhật Bản nhận thấy thành phần của cây này tương tự kết cấu của một số nhân sâm dạng ginsenosides. Loài thực vật này còn được gọi là "nhân sâm thứ hai", có công hiệu chống lão hóa, chống mệt mỏi, giải độc, chống ung thư, ho đờm, an thần, ích khí, giảm đau, bổ gan, giúp điều chỉnh chức năng nội tiết, cải thiện khả năng miễn dịch, giảm cholesterol, ức chế men transaminase và giảm căng thẳng.
Nhục thung dung
Nhục thung dung có tên khoa học là cistanche. Loài thực vật này có hoa thuộc họ cỏ chổi, thường phát triển trong sa mạc. Phân tích dược lý cho thấy nhục thung dung chứa alkaloid, axit amin, nguyên tố vi lượng, vitamin và các thành phần khác, có tác dụng bổ thận dương, nhuận tràng, bổ máu. Ngoài ra còn giúp cải thiện chức năng miễn dịch, làm chậm lão hóa, chống liệt dương, xuất tinh sớm, mộng tinh, đái dầm, tiết dịch âm đạo quá nhiều, vô sinh, xuất huyết tử cung và nhiều công dụng khác.
Trần Ngoan
Theo VNE
Nhục thung dung - vị thuốc phòng the Từ khoảng 2.000 năm trước, nhục thung dung đã có mặt trong các bài thuốc bổ thận, tráng dương, tăng cường thể lực cho quý ông và có tên trong sách "Thần Nông bản thảo" - bộ sách thuốc cổ nhất của Đông y. Nhục thung dung Gắn với những huyền thoại Nhục thung dung được mệnh danh là "dũng sĩ sa mạc"...