6 đối tượng dễ mắc viêm phổi và cách dự phòng
Viêm phổi là nhiễ.m trùn.g ở một hoặc cả hai bên phổi gây ra bởi vi khuẩn, virus, nấm, kí sinh trùng hoặc một số nguyên nhân khác, trong đó viêm phổi do vi khuẩn là dạng phổ biến và nguy hiểm nhất.
Các dạng viêm phổi chủ yếu bao gồm:
Viêm phổi do vi khuẩn
Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi do vi khuẩn là phế cầu (Streptococcus pneumoniae). Bệnh thường xảy ra khi cơ thể bị suy yếu với nhiều nguyên nhân, như bệnh lý, suy dinh dưỡng, tuổ.i cao, suy giảm miễn dịch và vi khuẩn có thể xâm nhập vào trong phổi. Viêm phổi do vi khuẩn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổ.i, nhưng những đối tượng nguy cơ cao bao gồm nghiệ.n rượu, hút thuố.c, suy nhược, gần đây có phẫu thuật, có một bệnh lý hô hấp, nhiễm virus hoặc hệ miễn dịch suy yếu.
Viêm phổi do virus
Nhóm này gây ra bởi nhiều loại virus, bao gồm cúm (influenza) và nó chịu trách nhiệm cho khoảng một phần 3 tất cả các trường hợp viêm phổi. Người bị viêm phổi do virus cũng sẽ dễ bị viêm phổi do vi khuẩn hơn.
Những nguyên nhân gây viêm phổi khác có thể gặp như viêm phổi do nấm, viêm phổi hít, viêm phổi xạ trị, viêm phổi do thuố.c.
Triệu chứng của viêm phổi rất đa dạng. Một số triệu chứng có thể gặp bao gồm: ho với những trường hợp viêm phổi do vi khuẩn thường là ho có đờm đục, đờm vàng. Sốt, đổ mồ hôi, mất cảm giác ngon miệng, mệt mỏi khó thở, tím môi, đầu chi, thở nhanh, đau ngực.
Viêm phổi có thể rất nặng và gây t.ử von.g.
Ai dễ mắc viêm phổi?
Tất cả mọi người đều có thể bị viêm phổi. Tuy nhiên, có những nhóm người có nguy cơ viêm phổi cao hơn. Một số đối tượng có nguy cơ cao bị viêm phổi bao gồm:
Người trên 65 tuổ.i
Tr.ẻ e.m, đặc biệt trẻ dưới 2 tuổ.i
Người suy giảm miễn dịch
Người có bệnh lý mạn tính như bệnh phổi mạn tính, bệnh lý tim mạch.
Người hút thuố.c
Video đang HOT
Người nghiệ.n rượu…
Chẩn đoán viêm phổi
Đôi khi viêm phổi có thể rất khó để chẩn đoán bởi vì triệu chứng đa dạng và có thể giống với triệu chứng của cúm, cảm lạnh. Để chẩn đoán viêm phổi và xác định căn nguyên gây bệnh, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng.
Xét nghiệm chẩn đoán bao gồm:
- Xét nghiệm má.u để xác nhận tình trạng nhiễ.m trùn.g, góp phần xác định căn nguyên gây viêm phổi.
- X-quang ngực đán.h giá vị trí và mức độ của viêm phổi.
- Đo oxy má.u đầu ngón tay giúp đo lường oxy trong má.u.
- Xét nghiệm đờm trên mẫu đờm được lấy sau khi ho khạc sâu để giúp chẩn đoán nguyên nhân gây viêm phổi.
Trong một số trường hợp như đối với người bệnh có nguy cơ cao, chẩn đoán chưa rõ ràng, người bệnh được nhập viện, bác sĩ có thể muốn làm thêm một số xét nghiệm bổ sung bao gồm:
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực giúp đán.h giá tốt hơn tổn thương phổi và phát hiện các tổn thương dạng áp xe hoặc biến chứng khác của viêm phổi.
Khí má.u động mạch để đo lường lượng oxy trong má.u động mạch. Xét nghiệm này giúp đán.h giá chính xác hơn so với đo độ bão hòa oxy má.u đầu ngón tay.
Nuôi cấy dịch màng phổi, một số trường hợp viêm phổi có thể có biến chứng tràn dịch màng phổi. Bác sĩ có thể sẽ lấy dịch này làm xét nghiệm để xác định căn nguyên gây viêm phổi.
Nội soi phế quản là một kĩ thuật được sử dụng để quan sát đường thở trong phổi. Trong một số trường hợp như viêm phổi kéo dài, đáp ứng kém với điều trị, hoặc nghi ngờ một căn nguyên khác, bác sĩ có thể muốn quan sát xem liệu có gì ảnh hưởng đến đường thở của người bệnh. Bác sĩ có thể sẽ lấy dịch phế quản để làm xét nghiệm hoặc sinh thiết mô phế quản làm giải phẫu bệnh học.
Dự phòng viêm phổi
Bệnh viêm phổi có thể rất nặng và gây t.ử von.g. Tuy vậy, có nhiều cách giúp dự phòng viêm phổi bao gồm vaccin và lối sống lành mạnh.
Tiêm phòng vaccine giúp dự phòng viêm phổi gây ra bởi 1 số căn nguyên gây viêm phổi phổ biến như phế cầu, cúm.
Vaccine có thể không giúp phòng ngừa tất cả các trường hợp viêm phổi tuy nhiên nó giúp giảm tỉ lệ viêm phổi và nếu bị viêm phổi sẽ giảm nguy cơ bị biến chứng, tình trạng viêm phổi nhẹ hơn và thời gian bị bệnh ngắn hơn.
Vaccine phòng phế cầu giúp phòng ngừa nhiễ.m trùn.g do phế cầu, là căn nguyên vi khuẩn thường gặp nhất gây ra viêm phổi. Vaccine phòng phế cầu đặc biệt quan trọng đối với các đối tượng có nguy cơ cao bị viêm phổi bao gồm: người cao tuổ.i, tr.ẻ e.m, người có bệnh nền hoặc có hệ thống miễn dịch bị suy yếu.
Vaccine phòng cúm giúp phòng ngừa viêm phổi do cúm và nên được tiêm hàng năm cho tất cả mọi người.
Vaccine phòng Hib giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn do Haemophilus influenzae là vi khuẩn có thể gây viêm phổi và viêm màng não.
Ngoài ra có thể áp dụng để phòng ngừa viêm phổi bao gồm: Rửa tay thường xuyên với xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn Không hút thuố.c. Hạn chế rượu, bia, thức uống có cồn, không sử dụng các chất kích thích.
Duy trì hệ thống miễn dịch khỏe mạnh bằng tập thể dục đều đặn, giữ chế độ ăn cân bằng, đầy đủ và lành mạnh, nghỉ ngơi đầy đủ, tránh lo lắng căng thẳng.
Với những người có vấn đề về nuốt, hãy chia nhỏ bữa ăn với thức ăn đặc, ngủ kê cao đầu giúp giảm nguy cơ thức ăn hoặc nước uống đi vào phổi. Điều trị các bệnh nền tích cực nếu có theo chỉ định của bác sĩ.
Dấu hiệu chuyển nặng của viêm tiểu phế quản ở trẻ
Viêm tiểu phế quản thường do virus, hay gặp ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổ.i, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổ.i.
Bệnh dễ bị tái đi tái lại, dễ bị biến chứng nguy hiểm, thậm chí t.ử von.g.
Nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản xảy ra khi virus tấ.n côn.g tiểu phế quản, dẫn đến sưng viêm và tăng sản xuất chất nhầy, làm cản trở luồng không khí vào và ra khỏi phổi.
Nguyên nhân chủ yếu của bệnh là do virus hợp bào hô hấp (RSV), một loại virus phổ biến ảnh hưởng đến hầu hết tr.ẻ e.m dưới 2 tuổ.i và thường bùng phát vào mùa đông. Bên cạnh RSV, các loại virus khác như cúm và cảm lạnh thông thường cũng có thể gây ra viêm tiểu phế quản. Trẻ sơ sinh dễ bị tái nhiễm RSV do có nhiều chủng khác nhau của virus này.
Theo thống kê tại Mỹ có gần 120.000 trẻ nhập viện/năm. Việt Nam có nhiều thống kê khác nhau, trong đó tại Bệnh viện Nhi đồng 1 là 6000 trẻ/năm, 45% - 50% trẻ phải nhập viện. Bệnh thường mắc vào mùa đông tại miền Bắc (tháng 10, 11,12) và miền Nam vào mùa mưa (tháng 7,8).
Biểu hiện của viêm tiểu phế quản
Bệnh bắt đầu như cảm lạnh, các triệu chứng đầu tiên mà con bạn có thể có bao gồm ho nhẹ, sổ mũi hoặc nghẹt mũi. Sau một hoặc hai ngày, cơn ho của trẻ có thể nặng hơn và trẻ bắt đầu gặp một số vấn đề về hô hấp. Các triệu chứng có thể bao gồm:
Thở nhanh.
Hơi thở ồn ào, nghe có vẻ khò khè.
Thở khó khăn - có thể thấy xương sườn hoặc da dưới cổ hóp vào hoặc lỗ mũi phập phồng khi thở; trẻ nhỏ có thể lắc đầu khi thở.
Khó chịu và sốt.
Khó ăn hoặc uống.
Viêm tiểu phế quản xảy ra khi virus tấ.n côn.g tiểu phế quản. Ảnh minh họa.
Thông thường trẻ sẽ bớt khò khè, khó thở sau khoảng 5 - 7 ngày. Trẻ thở trở lại bình thường, ho giảm dần rồi khỏi hẳn trong khoảng 10 - 14 ngày nếu được chăm sóc tốt. Tuy nhiên khoảng 1/5 trường hợp, bệnh có thể kéo dài nhiều tuần lễ.
Biến chứng thường gặp của bệnh là: Suy hô hấp, viêm phổi, xẹp phổi (do tắc đờm), viêm tai giữa.
Cần lưu ý là bệnh có thể sẽ kéo dài hơn, nặng hơn, nhiều biến chứng hơn và t.ử von.g cũng nhiều hơn trong các trường hợp sau: Trẻ dưới 3 tháng tuổ.i, trẻ có tiề.n sử sinh non - nhẹ cân, trẻ suy dinh dưỡng nặng, trẻ có sẵn bệnh tim - phổi, trẻ bị suy giảm miễn dịch.
Các dấu hiệu nặng của bệnh viêm tiểu phế quản bao gồm: Trẻ sốt cao khó hạ, quấy khóc, bứt rứt, thở nhanh, mệt, khó thở, thở co lõm ngực hoặc phập phồng cánh mũi. Da tím tái. Trẻ bỏ bú. Nôn ói nhiều, không uống được nhiều nước... Khi thấy các biểu hiện như trên cần nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Chăm sóc trẻ viêm tiểu phế quản
Khi trẻ có biểu hiện viêm tiểu phế quản, cha mẹ cần đưa tới ngay cơ sở y tế để được thăm khám. Trẻ được dùng thuố.c theo đơn của bác sĩ bao gồm chủ yếu là các thuố.c long đờm, ăn uống đầy đủ, bù dịch theo hướng dẫn và tái khám theo hẹn.
Tại nhà, ngoài việc dùng thuố.c theo đơn của các bác sĩ, cha mẹ cần chú ý đảm bảo chức năng hô hấp và hạ sốt cho trẻ khi nhiệt độ từ 38,5 độ C trở lên theo chỉ định của bác sĩ.
Cần nới rộng quần áo và cho trẻ nằm phòng thoáng, yên tĩnh. Vệ sinh mũi họng cho trẻ hàng ngày bằng nước muối sinh lý.
Đối với chế độ dinh dưỡng: Với trẻ còn bú mẹ thì nên tăng cường các bữa bú. Trường hợp những trẻ đã ăn dặm, thức ăn nên được chế biến loãng hơn, uống thêm nước theo nhu cầu, có thể là nước lọc, nước ép hoa quả, nước cháo... để làm loãng dịch nhầy đờm đường thở.
Cho trẻ ăn thức ăn dễ tiêu, chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày. Việc làm thông thoáng đường thở trước khi ăn là cần thiết. Nên sử dụng nước muối sinh lý, sau khi nhỏ muối sinh lý, đợi một lúc để nước mũi loãng ra rồi dùng dụng cụ hút sạch mũi.
Phòng ngừa viêm tiểu phế quản
Phòng ngừa bệnh viêm tiểu phế quản bằng cách rửa tay của bạn và tay của trẻ thường xuyên bằng xà phòng và nước, hoặc sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn. Dạy trẻ che miệng khi ho hoặc hắt hơi. Cho trẻ đeo khẩu trang (nếu được).
Không dùng chung ly, cốc hoặc đồ dùng cá nhân, làm sạch những thứ được chạm vào nhiều, chẳng hạn như bàn ghế, đồ chơi, bồn rửa, vòi nước, tay nắm cửa, điện thoại, điều khiển từ xa và công tắc đèn...
Cần chú ý cho trẻ tránh xa những người bị bệnh hô hấp. Đảm bảo rằng trẻ được tiêm tất cả các loại vaccine được khuyến nghị, bao gồm cả vaccine cúm.1
Se lạnh, chủ động phòng bệnh hô hấp theo mùa Gần đây, sự gia tăng các bệnh lý đường hô hấp tại Trung Quốc làm dấy lên nhiều lo ngại. Tại Bình Thuận, số lượng bệnh nhân mắc các bệnh hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản cũng có xu hướng tăng, nhưng không đáng kể. Trước tình hình này, Bộ Y tế đưa ra các khuyến cáo nhằm bảo vệ sức...