5 tác hại của trai, hến mà người ăn không hề biết
Nó được rất nhiều người ưa chuộng bởi lẽ cũng giống như hến, trai có những giá trị dinh dưỡng tuyệt vời, không chỉ dễ ăn mà còn dễ chế biến, kết hợp với nhiều loại nguyên liệu khác để tạo ra những món ăn bổ dưỡng.
Theo thống kê của Học viện đo lường quốc gia, Đại học Flunder, Úc vào năm 2010, 100g thịt trai trai cung cấp khoảng 172 calo, 16-22g protein, 2,3g chất béo(1,2g chất béo không bão hòa đa, 0,3g chất béo không bão hòa đơn), 0,6g chất béo bão hòa, 5-6g cacbohydrates, 314-353 mg natri, 3,0mg sắt, 270 microgam I ốt, 96 microgam Selen, 1150mg axit béo Omega-3, 2,27mg kẽm, 20,4mg B12.
Ngoài ra, còn có mangan, phốt pho, kẽm và một lượng nhỏ canxi cùng vitamin C.
Ăn trai có chất gì tốt cho sức khỏe?
Sắt và Vitamin B12
100 g thịt trai cung cấp khoảng 37% lượng sắt cần thiết cho cơ thể nam giới và 16,6% lượng sắt cần thiết cho cơ thể nữ giới mỗi ngày. Sắt cùng với vitamin B12 đóng vai trò quan trọng trong việc cấu tạo và điểu chỉnh quá trình tái tạo tế bào hồng cầu mới cho cơ thể. Bên cạnh đó, B12 giúp cho hệ thần kinh hoạt động một cách bình thường, giữ vai trò nhất định trong sự tổng hợp nên DNA và ngăn ngừa các bệnh liên quan đến hệ tim mạch.
Kẽm
100g thịt trai có chứa 2,27mg kẽm, đáp ứng 20% nhu cầu về kẽm của cơ thể nam giới và 28% đối với cơ thể nữ giới mỗi ngày. Kẽm là nguyên tố vi lượng quan trọng có ảnh hưởng tích cực đến hệ miễn dịch của cơ thể, hỗ trợ quá trình hồi phục của vết thương và sự phân chia của tế bào. Kẽm còn có tác động tới khả năng về vị khác và khứu giác của cơ thể. Ngoài ra, kẽm còn là thành phần quan trọng tạo nên tinh dịch, tác động đến sự tiết hoóc môn sinh dục ở nam giới. Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ kém giúp cho nam giới duy trì “phong độ phòng the” của mình.
Axit béo Omega-3
Đây là loại axit béo không chỉ có khả năng làm giảm lượng triglycerides (mỡ trong máu) mà còn có khả năng kìm hãm, làm chậm lại sự phát triển của các mảng vữa động mạch, ngăn ngừa nguy cơ dẫn đến chứng xơ vữa động mạch và chứng đột quỵ, mà còn là người bạn thân thiện của hệ tim mạch, giúp cho hệ tim mạch luôn khỏe mạnh.
Selen, magiê và canxi
Cùng với kẽm, selen đóng vai trò quan trọng đối với các chức năng của hệ miễn dịch, là thành phần tạo nên các hợp chất chống oxyhóa chống lại sự hoạt động của các gốc tự do trong máu, qua đó giúp giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh ung thư ở con người. Ngoài ra, selen còn hỗ trợ cho sự hoạt động bình thường của tuyến giáp.
Magiê và canxi góp phần củng cố sức khỏe của xương. Bên cạnh đó, Magiê còn là nguồn cung cấp năng lượng cho hoạt động trao đổi chất ở tế bào.
DHA và EPA
DHA (docosahexaenoic acid) , EPA (eicosapentaenoic acid) 2 loại axit béo này giúp cải thiện năng lực của não bộ và giảm thiểu nguy cơ viêm nhiễm ví dụ như là chứng viêm khớp.
Video đang HOT
Ăn trai không đúng cách có thể gây hại cho sức khỏe như thế nào?
Nhìn chung, ăn trai mang lại cho chúng ta một số lợi ích tiêu biểu đối với sức khỏe như sau: Tốt cho máu và hệ tim mạch, hỗ trợ cho hệ miễn dịch, tăng cường khả năng sinh lí ở nam giới, giảm thiểu nguy cơ mắc các chứng viêm nhiễm, ngăn ngừa ung thư, tốt cho hệ thần kinh, xương và các hoạt động của tế bào.Tuy nhiên, loại thực phẩm nào, dù tốt đến đâu cũng luôn có những mặt trái của mình.
Gây dị ứng
Cũng giống như một số loại hải sản khác, trai trai cũng có thể gây dị ứng đối với những người mẫn cảm với protein trong các loại thủy sản. Vậy nên, đối với những người có cơ thể mẫn cảm, nên cân nhắc kĩ trước khi thưởng thức loại thực phẩm này.
Gây ngộ độc
Trai không tự nó tiết ra độc tố nhưng các loại thức ăn của trai, trong đó có một số loại tảo, có chứa chất độc. Các loại chất độc này không thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao, nên ngay cả khi đã nấu kĩ, chúng ta vẫn có nguy cơ bị trúng độc. Cách duy nhất để tránh bị ngộ độc là vệ sinh thật kĩ càng khi sơ chế chuẩn bị cho chế biến. Chúng ta nên ngâm trai một thời gian để trai nhả bớt chất thải ra ngoài, sau đó rửa sạch sẽ. Nên loại bỏ “túi phân” của trai trai trước khi mang đi chế biến vì đây là nơi chứa thức ăn và chất cặn bã trai chưa kịp thải ra ngoài. Làm như vậy sẽ giảm thiểu được rủi ro trúng độc của tảo.
Nhiễm virus, vi khuẩn
Đôi khi, trong trai trai có chứa adonovirus, loại virus này làm tăng nguy cơ mắc các chứng viêm nhiễm ở con người. Adenovirus có thể gây ra các chứng bệnh ở hệ tiêu hóa và hệ hô hấp như tiêu chảy, phát ban và viêm phổi. Các nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Viện khoa học hàn lâm hoàng gia Thụy Điển, công bố trên tạp chí “International Journal of Food Microbiology” tháng 2 năm 2007 cho hay.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Tây Ban Nha công bố trên tạp chí “Journal of Environmental Monitoring” tháng 5 năm 2011 cho biết có sự chênh lệch trong hàm lượng kim loại nặng được tìm thấy trong các loại trai tại bờ biển phía tây của biển Địa Trung Hải. Điều này chỉ ra rằng, trai cũng có thể bị nhiễm các chất kim loại nặng từ nước như thủy ngân, catmi và chì(hầu hết đều là sản phẩm của các ngành công nghiệp), khi con người ăn phải những con trai bị nhiễm độc, con người cũng sẽ bị nhiễm độc kim loại gây ra những tổn thương về hệ thần kinh và thậm chí gây ra khuyết tật ở thai nhi.
Khiến tình trạng của bệnh Gout thêm nghiêm trọng
Chắc chắn hơn ai hết, những bệnh nhân mắc bệnh Gout đã được bác sĩ của mình khuyến cáo về việc ăn trai và các loại thủy hải sản có 2 mảnh vỏ tương tự có thể khiến cho tình trạng bệnh lí của họ trở nên tồi tệ hơn, bởi lẽ trong 100g thịt trai trai có chứa một lượng lớn lên tới 147mg purines. Purines có thể khiến lượng axit uric trong máu của các bệnh nhân mắc chứng bệnh này tăng lên nhanh chóng, kéo theo đó là các cơn đau do sưng tấy dữ dội ở các khớp xương.
Cách sử dụng trai đúng cách và tốt cho sức khỏe
Lựa chọn kĩ càng
Khi mua trai, các mẹ nên chú ý liệu chúng có còn sống hay không? Cách tốt nhất để kiểm tra là trạm ngón tay vào vỏ chúng, nếu trai còn sống, chắc chắn vỏ sẽ từ từ khép lại. Bên cạnh đó, cũng nên chú ý đến mùi của trai. Trai tươi ngon thì thường không có mùi quá nồng nặc, hoặc quá tanh, nếu là trai biển thường có mùi nước biển nhiều hơn.
Không nên chọn các con có vỏ bị sứt sát, vỡ, dập, nát, bởi vì những con như vậy dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn thủy hải sản không tốt cho sức khỏe. Nếu có thể, nên tìm hiểu kĩ về nguồn gốc của trai. Những con trai được nuôi ở từng khu vực khác nhau sẽ cho giá trị dinh dưỡng khác nhau, trai ở sông thường không có nhiều i ốt như trai biển, những con trai được nuôi hoặc đánh bắt ở một số khu vực có các nhà máy công nghiệp, có nguồn nước bị ô nhiễm thường không tốt cho sức khỏe.
Ngoài ra, không nên mua trai đã đông lạnh hoặc đóng trong túi nilon vì chúng thường có thể không còn được tươi ngon, hoặc đã được xử lí qua hóa chất.
Bảo quản hợp lí
Những con trai khỏe mạnh có thể sống ngay cả khi đã được vớt lên khỏi nước 2-3 ngày, miễn sao là chúng được đặt ở những nơi thoáng mát và có không khí để thở. Nếu các mẹ muốn giữ trai sống, nên đặt chúng trong giỏ hoặc hộp có đục nhiều lỗ để ở những nơi cónhiệt độ từ 35-40 độ C. Chú ý là không được để chúng dưới nước, chỉ nên sử dụng khăn giấy ẩm phủ bên trên trai trai để giữ ẩm cho chúng.
Một cách khác để bảo quản trai trai đó là đưa trai đã chín vào trong tủ lạnh. Sau khi sơ chế sạch sẽ, luộc trai trai 5-6 phút ở nhiệt độ trung bình trai sẽ chín, loại bỏ vỏ, để nguội hoàn toàn sau đó gói phần thịt trai vào giấy bạc, đặt vào hộp nhựa có nắp kín và để vào ngăn làm đá của tủ lạnh. Làm theo cách này có thể giữ trai trai khoảng 2 tháng. Khi muốn ăn, bỏ trai ra ngoài, xả đông từ 12- 24 giờ.
Chế biến đúng cách
Nên loại bỏ túi tiêu hóa của trai trai nếu có thể.
Luộc hoặc hấp trai từ 5-7 phút để đảm bảo trai không chỉ chín mà không làm giảm giá trị dinh dưỡng của nó. Bỏ thêm một chút gừng và rượu vào trong các món ăn từ trai sẽ giúp giảm bớt tính hàn của trai trai.
Những con trai không mở miệng sau khi luộc hoặc hấp 5-7 phút là những con đã chết, không nên ăn chúng.
Theo Tri thức trẻ
5 siêu thực phẩm nên ăn trước khi có thai
Những món ăn bổ dưỡng sẽ giúp cơ thể bạn có được sự chuẩn bị tốt nhất trước khi mang thai.
Đây là thời điểm tuyệt vời để xem xét lại chế độ ăn uống của bạn một cách tổng thể. Nếu bạn đang ăn nhiều đồ ăn vặt, đặc biệt là các loại bánh ngọt thì cần loại dần chúng ra khỏi thực đơn vì không những không có lợi về mặt dinh dưỡng, chúng có thể gây tổn thương cho cơ thể của bạn vì dẫn đến đột biến lượng đường trong máu, gây tăng cân nhanh.
Nếu bạn đang thừa cân, cần xem xét tới việc giảm cân vì nó có lợi cho việc thụ thai. Tuy nhiên, không nên để quá 0,5 kg/một tuần bởi việc giảm calo và tập luyện quá nhiều cũng là nguyên nhân cản trở việc thụ thai.
1.Trái cây và rau xanh
Trái cây và rau xanh sẽ giúp việc thụ thai tốt hơn (Hình minh họa)
Sử dụng trái cây và rau xanh hàng ngày sẽ là một thói quen tốt giúp cũng cấp chất dinh dưỡng và các chất chống oxy hóa cần thiết, hỗ trợ việc giảm viêm nhiễm của cơ thể. Đặc biệt, các loại rau có màu xanh đậm sẽ rất tốt trong việc bổ sung axit folic cho cơ thể.
2. Sữa
Sữa giúp cung cấp canxi và protein cho cơ thể. (Hình mình họa)
Sữa là sản phẩm rất cần thiết để chuẩn bị cho cơ thể bà mẹ trong tương lai bởi lượng canxi và protein phong phú. Nếu không muốn tăng quá nhiều cân, có thể lựa chọn sữa ít béo. Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý vì các nghiên cứu mới đây khẳng định phụ nữ sử dụng sữa nguyên kem sẽ giảm nguy cơ vô sinh. Các chuyên gia cho biết chất béo trong sữa sẽ cung cấp những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể của bạn trước khi mang thai.
3. Omega-3
Omega 3 cung cấp cho cơ thể lượng chất béo lành mạnh. (Hình minh họa)
Khi bạn mang thai, omega-3 rất tốt cho phát triển não của em bé. Omega 3 cũng rất tuyệt vời khi bổ sung trong chế độ ăn uống từ trước khi có thai vì đây là những chất béo lành mạnh để giữ các hormone hoạt động đúng, giúp bạn thụ thai dễ dàng hơn. Nguồn omega-3 có thể được tìm thấy trong các loại hạt óc chó, hạt lanh, hạt chia...
4. Axit folic
Nếu bạn có kế hoạch mang thai trong thời gian tới thì cần đảm bảo chế độ ăn của bạn bổ sung thêm nhiều axit folic bao gồm các loại ngũ cốc nguyên hạt, rau, trái cây. Bạn cần một lượng 400-600mg axit folic hàng ngày trước khi mang thai và khoảng 800 mg khi mang thai để đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh và giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh.
5. Chế độ ăn nhiều protein
Thức ăn giàu đạm được khuyến khích sử dụng trước khi mang thai.
Một nghiên cứu tiến hành trên những cặp vợ chồng gặp rắc rối với khả năng sinh sản cho thấy chế độ ăn uống với lượng protein cao sẽ giúp mang thai dễ dàng hơn. Các chuyên gia khẳng định việc lựa chọn khẩu phần chứa khoảng 25% protein và khoảng 40% carb sẽ giúp cải thiện chất lượng trứng và tăng gấp đôi tỷ lệ mang thai ở bệnh nhân IVF. Bạn nên bổ sung trứng, lòng trắng trứng, thịt gà, cá, đặc biệt là rất giàu axit béo omega 3 như cá hồi.
Nếu bạn ăn chay thì có thể sử dụng các loại đậu cũng chứa rất nhiều protein lành mạnh, chất sắt và các dinh dưỡng cần thiết.
Theo Khampha
Ăn ức gà hoặc lườn cá hồi mỗi ngày có thể giảm nguy cơ đột quỵ Các nhà khoa học Trung Quốc đã phát hiện ra rằng chỉ cần một khẩu phần ăn 20gam protein ức gà hoặc cá hồi phi lê mỗi ngày có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ 20%, đặc biệt là cá. Theo Tiến sĩ Xinfeng Liu, Đại học Y Nam Kinh cho biết protein có thể làm giảm huyết áp và những loại...