11 lưu ý khi uống sữa đậu nành
Sữa đậu nành là một thức uống rất bổ dưỡng và lành mạnh cho cơ thể con người. Tuy nhiên, uống sữa đậu nành không đúng cách có thể mang lại một số hậu quả nghiêm trọng trên cơ thể của bạn.
1. Phải được đun sôi kỹ trước khi uống
Trong sữa đậu nành sống có chứa chất ức chế men Trypsin, saponin và một số chất không có lợi khác nên nếu uống sữa đậu nành sống hoặc không được đun sôi kỹ sẽ gây ra buồn nôn, nôn, đau bụng đi ngoài… thậm chí ngộ độc.
2. Không nên đánh trứng cùng với sữa đậu nành
Nhiều người cho rằng đánh trứng vào sữa đậu nành hoặc uống sữa đậu nành cùng với trứng thì càng bổ, có thể tăng thêm chất dinh dưỡng. Thực tế hoàn toàn trái ngược, vì lòng trắng trứng bị kết hợp với men tripsin trong sữa đậu nành tạo thành một hợp chất kết tủa làm cơ thể khó hấp thu, hơn nữa chất này còn làm mất đi những chất dinh dưỡng của trứng và sữa đậu nành.
Sữa đậu nành được coi như một loại thực phẩm lành mạnh với cơ thể con người.
3. Không nên dùng đường đỏ pha với sữa đậu nành
Trong đường đỏ có chứa nhiều các axit hữu cơ như axit lactic, axit acetic…có tác dụng kết hợp các chất protit, canxi tạo thành các hợp chất biến tính làm mất đi các chất dinh dưỡng của sữa đậu nành, đồng thời ảnh hưởng tới sự hấp thu và tiêu hóa của cơ thể.
4. Nên ăn kèm khi uống sữa đậu nành
Nếu chỉ uống sữa đậu nành không thì các chất dinh dưỡng trong đậu nành khi vào cơ thể đều bị chuyển hóa thành nhiệt lượng mà tiêu thụ mất do đó không còn tác dụng bổ nữa. Vì vậy, khi uống sữa đậu nành nên ăn thêm một chút điểm tâm như: bánh ngọt, bánh mì, bánh bao… hay các sản phẩm chế phẩm của tinh bột. Tinh bột có tác dụng làm cho dịch vị được tiết ra khiến các chất dinh dưỡng trong sữa đậu nành được tiêu hóa, hấp thu hoàn toàn.
5. Không nên uống quá nhiều sữa đậu nành trong một lúc
Video đang HOT
Đối với người lớn, một lần không nên uống quá 500ml, nếu không dễ dẫn đến đau bụng, đi ngoài do các chất dinh dưỡng trong sữa đậu nành không được hấp thu hết ảnh hưởng không tốt đến tiêu hóa.
6. Không nên uống thuốc cùng với sữa đậu nành
Một số loại thuốc đặc biệt các thuốc kháng sinh như tetracycline, erythromycine có tác dụng phân hủy chất dinh dưỡng trong sữa đậu nành.
7. Không nên đựng sữa đậu nành trong bình giữ nhiệt
Vi khuẩn rất dễ sinh trưởng, phát triển trong sữa đậu nành ở nhiệt độ ấm, sau 3 đến 4 giờ sữa đậu nành sẽ bị biến chất và không thể sử dụng được nữa.
Mỗi ngày uống một cốc sữa đậu nành có tác dụng nhất định trong việc phòng ngừa ung thư đại tràng, đặc biệt đối với bệnh nhân tiểu đường có tác dụng giảm đường huyết tốt.
8. Không phải ai cũng có thể hấp thu tốt sữa đậu nành
Theo y học cổ truyền, đậu nành có tính thiên hàn, hoạt lợi vì vậy những người tỳ vị hư hàn, sau ăn hay đày bụng, chướng hơi, ợ hơi, ợ chua, dễ bị đi ngoài, người có triệu chứng thận hư, di tinh, tiểu đêm nhiều…đều không hợp dùng, dễ làm cho các triệu chứng trên nặng lên.
9. Không nên dùng sữa đậu nành thay thế sữa cho trẻ bú
Mặc dù hàm lượng chất dinh dưỡng trong sữa đậu nành cao nhưng vẫn không đủ cho nhu cầu phát triển của trẻ.
10. Không uống sữa đậu nành khi đói
Nếu bạn uống sữa đậu nành với một dạ dày trống rỗng, hầu hết các protein sẽ thay đổi thành nhiệt và sẽ được tiêu thụ trong cơ thể, có thể không phát huy tác dụng thuốc bổ. Bạn có thể ăn một số loại thực phẩm giàu tinh bột khi uống sữa, chẳng hạn như bánh mì, bánh ngọt bánh mì hấp… Do đó, dưới tác động của tinh bột, protein hoàn toàn có thể phản ứng với dịch dạ dày và làm cho các chất dinh dưỡng được hấp thụ hoàn toàn bởi cơ thể.
11. Không nên dùng quá nhiều sữa đậu nành trong ngày
Bởi cơ thể sẽ phải tiêu hoá protein quá mức sinh ra các triệu chứng như chướng bụng, đi ngoài…
Trong trường hợp bạn bị nhức đầu tắc nghẽn đường hô hấp, và các triệu chứng khác sau khi uống sữa đậu nành, bạn phải ngay lập tức phải khám và tư vấn bác sĩ để được điều trị kịp thời./.
Theo VNE
Những lưu ý khi dùng thuốc trị loãng xương
Quá trình loãng xương có diễn biến âm thầm, kéo dài trong nhiều năm, sau 30 tuổi đã bắt đầu xuất hiện quá trình mất chất xương, mất khá nhiều (trên 50%), thường khoảng vào 50 - 70 tuổi thì triệu chứng đau mới xuất hiện, chủ yếu ở cột sống lưng hay thắt lưng.
Loãng xương ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh. Triệu chứng đau, còng lưng làm cho người bệnh gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, sinh hoạt, công việc và cảm giác mình già hơn, yếu hơn, thậm chí có khi gãy cổ xương đùi thực sự, biến người bệnh trở thành tàn phế. Vì vậy, trong sinh hoạt, làm việc, cần cẩn thận khi đi lại, nhất là những nơi trơn trợt, không để bị té ngã. Khi làm việc, cần tránh những động tác gây chèn ép cột sống như khuân vác nặng, gập mạnh cột sống về phía trước.
Để phòng ngừa loãng xương nên ăn những thực phẩm giàu canxi.
Lưu ý trong điều trị loãng xương
Dùng thuốc nào điều trị?
Khi điều trị loãng xương cần lưu ý, loãng xương phải được điều trị trong thời gian dài nhiều năm và các loại thuốc này hầu hết là đắt tiền như rocaltrol, miacalcic... thường phải kèm theo cung cấp canxi và nội tiết tố nữ khi cần thiết. Tùy theo dạng loãng xương, bác sĩ sẽ hướng dẫn cho bạn cách điều trị riêng theo từng loại. Bạn không nên tự ý dùng các loại thuốc này.
Các thuốc điều trị loãng xương có tác dụng rất chậm và không phải là thuốc giảm đau nên tình trạng đau có thể vẫn tồn tại và lúc này bác sĩ sẽ cho dùng thêm thuốc giảm đau. Các thuốc này đều có tác dụng phụ gây viêm loét dạ dày ít nhiều. Tốt nhất, bạn phải dùng theo chỉ định và theo dõi của bác sĩ.
Tránh dùng thuốc có thể gây loãng xương
Trong việc phòng ngừa bệnh, cần lưu ý tránh dùng kéo dài những loại thuốc có gây loãng xương, điển hình là thuốc có chứa corticoid. Đặc biệt dưới dạng thuốc uống hay thuốc tiêm, có loại tác dụng kéo dài 3 - 6 tháng. Thuốc có chứa corticoid thường bị lạm dụng để chữa các chứng đau nhức khớp vì giá rẻ, dễ mua mà tác dụng giảm sưng, giảm đau nhanh. Một số người lớn tuổi bị đau nhức khớp đã nghe lời mách bảo của người quen tự mua thuốc uống, vô tình làm trầm trọng thêm bệnh loãng xương.
Bên cạnh tác dụng chữa bệnh, corticoid còn có những tác dụng giữ muối và nước gây phù, tăng huyết áp, suy tim sung huyết, teo cơ, yếu cơ và loãng xương, loét dạ dày, nặng hơn là xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày, rối loạn nội tiết, rối loạn kinh nguyệt, suy tuyến thượng thận, làm phát triển nặng thêm bệnh đái tháo đường, lao phổi, cườm mắt, tăng nhãn áp, giảm sức đề kháng nên dễ bị nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm lao và nhiễm nấm, teo da, teo cơ áp-xe tại chỗ tiêm.
Thực ra, thuốc corticoid không điều trị hết nguyên nhân gây bệnh mà chỉ làm giảm triệu chứng mà thôi. Nhưng với nhiều tác dụng phụ nguy hiểm nêu trên, chúng ta phải hết sức thận trọng khi dùng thuốc dạng corticoid. Hơn nữa, người bệnh cần ý thức rằng, không phải chỉ có loại thuốc này mới chữa được bệnh mà còn nhiều thuốc khác ít tác hại nhưng vẫn có tác dụng tốt. Bệnh nhân nên dùng thuốc dưới sự chỉ định, theo dõi, kiểm soát của bác sĩ, không nên tự dùng thuốc dù đây là thuốc rất dễ mua.
Phòng ngừa loãng xương
Vấn đề phòng ngừa loãng xương thật sự cần thiết trên những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương như người cao tuổi, phụ nữ sau mãn kinh...
Ăn uống: Trong ăn uống, nên ăn thêm một số chất chứa nhiều canxi như: rau xanh, tôm, cua, thịt, trứng. Có thể dùng thêm sữa. Nên dùng loại sữa chứa nhiều canxi, ít ngọt, không béo. Nhưng cần lưu ý không nên ăn quá nhiều, dễ dẫn đến dư thừa chất dinh dưỡng, thậm chí là béo phì.
Tập thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày: Thực tế cho thấy, những người ít vận động, không tập thể dục thể thao, nhất là những trường hợp bị liệt hay phải nằm điều trị lâu tại giường thì quá trình loãng xương xảy ra nhanh hơn bình thường. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy hoạt động thể dục thể thao, vận động cơ bắp làm hạn chế quá trình mất xương và giúp tăng quá trình tạo xương.
Loãng xương là bệnh diễn ra âm thầm trong nhiều năm, lúc đầu còn nhẹ bệnh không có bất kỳ biểu hiện gì nên người bệnh không biết hoặc chủ quan không lo điều trị sớm. Đối với bệnh loãng xương việc ngừa bệnh và phát hiện bệnh sớm rất quan trọng, nhất là những người bước vào tuổi trung niên, phụ nữ sau tuổi mãn kinh, những trường hợp đang dùng thuốc có thể gây loãng xương.
Theo VNE
6 lưu ý "sống còn" đề phòng nhiễm trùng đường tiểu Có lối sống lành mạnh, thực hành vệ sinh tốt và bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể... là những cách giúp bạn bảo vệ mình khỏi nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiểu. Nhiễm trùng đường tiết niệu, hoặc nhiễm trùng tiểu là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo hoặc bàng quang làm ảnh hưởng đến...