10 lợi ích của nho khô
Trông bề ngoài nhăn nhúm, xấu xí, nhưng nho khô được đánh giá là một trong những loại thực phẩm cung cấp nhiều thành phần bổ dưỡng cho cơ thể.
Ảnh minh họa
Dưới đây là 10 lợi ích tuyệt vời của nho khô mang lại cho sức khỏe:
1. Cung cấp năng lượng
Nếu bạn là một vận động viên hoặc đang tập thể hình, ăn nho khô là cách tốt nhất đề cung cấp năng lượng và hình thành cơ bắp. Vì nho khô chứa nhiều đường, đặc biệt là hai loại đường tự nhiên là fructose và glucose. Bên cạnh đó, nho khô còn có tác dụng giúp cơ thể tăng cường hấp thu các loại vitamin, protein và các chất dinh dưỡng từ các nguồn thực phẩm khác khi được nạp vào cơ thể. Nhờ thế sẽ giúp tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch.
2. Hỗ trợ tiêu hóa
Sau khi ăn, chất xơ trong nho khô sẽ nở ra khi hấp thụ nước, do đó sẽ có tác dụng nhuận tràng và giúp giảm nguy cơ táo bón. Thường xuyên ăn nho khô sẽ giúp quá trình tiêu hóa được thuận lợi, đồng thời chất xơ trong nho còn giúp quét các độc tố và các hóa chất gây hại ra khỏi cơ thể.
3. Bảo vệ sức khỏe răng, miệng
Không giống như bánh kẹo, nho khô có chứa axit oleanolic – một thành phần giúp chống sâu răng và ngăn ngừa sự phát triển của các loại vi khuẩn có hại có thể gây ra bệnh nha chu hoặc các bệnh về nướu.
4. Tăng cường sức khỏe xương
Nho khô rất giàu canxi – một loại khoáng chất cần thiết giúp tăng cường sức khỏe của xương và răng. Bên cạnh đó, nho khô còn chứa nhiều vi chất dinh dưỡng là boron, giúp hỗ trợ quá trình hấp thụ canxi và hình thành xương. Đối với phụ nữ sau mãn kinh, ăn nho khô rất tốt, bởi canxi và boron chứa trong loại thực phẩm này có thể giúp ngừa loãng xương.
5. Giảm nồng độ axít
Video đang HOT
Nho khô có chứa kali và magiê, hai dưỡng chất làm giảm độ axít và loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Nhờ thế, khi ăn nho khô có thể giúp bạn ngừa các bệnh như viêm khớp, gút, sỏi thận và bệnh tim.
6. Sát khuẩn
Nho khô có chứa các hợp chất dinh dưỡng thực vật polyphenol, có đặc tính kháng viêm và kháng khuẩn. Ngoài ra, hợp chất polyphenol còn được chứng minh có tác dụng giúp giảm sốt bằng cách tiêu diệt các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng.
7. Bảo vệ mắt
Ngoài tính chất sát khuẩn, các hợp chất dinh dưỡng thực vật polyphenol chứa trong nho khô còn có đặc tính chống oxy hóa, giúp bảo vệ mắt trước các gốc tự do gây hại, vốn là tác nhân gây đục thủy tinh thể, thoái hóa hoàng điểm và các chứng rối loạn thị giác khác .
8. Ngừa thiếu máu
Nho khô rất giàu sắt và đồng – hai vi chất cần thiết trong việc hình thành các hồng huyết cầu. Bên cạnh đó, nho khô còn có tác dụng giúp ngừa tình trạng thiếu máu do thiếu sắt, đồng thời đẩy nhanh quá trình đông máu trong thời gian chữa trị các vết thương.
9. Ngừa ung thư
Trong nho khô còn có hợp chất catechin, đươc chứng minh có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại các gốc tự do, vốn là nguyên nhân gây ra sự phát triển của các khối u, đặc biệt là ung thư kết tràng.
10. Khơi gợi ham muốn
Nghiên cứu cho thấy, nho khô có chứa một loại axít amin là arginine, có tác dụng kích thích ham muốn và tăng cường chức năng tình dục.
Theo PNO
Công dụng của các loại hạt, quả ngày Tết
Ăn hạt dưa giúp tăng cường trí nhớ, phục hồi nhanh sức hoạt động của tế bào. Trong khi đó, hạt hướng dương lại giúp phòng ngừa các bệnh mỡ trong máu cao nhờ làm giảm cholesterol.
Các loại hạt như dưa, bí, hướng dương, điều... là những loại hạt không thể thiếu trong ngày Tết để đã khách. Tuy nhiên, ngoài tác dụng ăn cho vui miệng, các loại hạt trên còn có giá trị dinh dưỡng cao và có lợi cho sức khỏe.
Hạt hướng dương
Hạt hướng dương có giá trị dinh dưỡng khá cao, chứa dầu béo, protein, caroten, canxi, sắt, phospho và nhiều loại vitamin. Một nắm hạt hướng dương mỗi ngày sẽ giúp tăng cường trí nhớ, ngăn ngừa lão hóa, giúp bạn kéo dài sức khỏe và tuổi thanh xuân. Loại hạt này còn có tác dụng trị giun kim, suy nhược thần kinh, mất ngủ, đồng thời thúc đẩy quá trình tái sinh tế bào. Hạt hướng dương góp phần phòng ngừa các bệnh mỡ trong máu cao nhờ tác dụng làm giảm cholesterol.
Không chỉ là món ăn vui miệng trong ngày tết, hạt hường dương còn có tác dụng trị chứng suy nhược thần kinh. Ảnh: C.D.
Hạt dưa
Hạt dưa sạch, đảm bảo vệ sinh chứa nhiều chất dinh dưỡng như protid, glucid, lipid, vitamin B1, B2, E, PP, canxi, sắt, kẽm, phot pho, selen... Trong đó, protid của hạt dưa là chất đạm không thể thiếu cho thần kinh, cơ bắp, huyết dịch, nội tạng, xương khớp. Chất glucid trong hạt dưa là thành phần chính cấu tạo tế bào và thần kinh.
Hạt dưa giúp tăng cường trí nhớ, nâng cao chức năng não-thần kinh, nhanh chóng phục hồi sức hoạt động của tế bào não. Chất béo trong hạt dưa, phần nhiều là axit béo không bão hòa, sẽ giúp ích trong việc phòng ngừa xơ cứng động mạch, bệnh mạch vành, chứng cao mỡ máu...
Hạt bí
Giàu kẽm, ngừa loãng xương, cải thiện chức năng bàng quang, kháng viêm, ngừa sỏi thận, điều trị các bệnh nhiễm ký sinh trùng, bảo vệ tuyến tiền liệt và làm giảm đi những khó khăn trong tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt. Do chứa L-tryptophan, hạt bí còn giúp chống trầm cảm hiệu quả. Ngoài ra, hạt bí còn là nguồn cung cấp magiê dồi dào, nửa cốc hạt bí chứa tới 92% lượng ma-giê hằng ngày. Phytosterol trong hạt bí giúp giảm nồng độ cholesterol có hại trong cơ thể.
Hạt dẻ
Hạt dẻ chứa hàm lượng chất xơ rất lớn tốt cho tiêu hóa. Hạt dẻ có thể giúp phòng chống các bệnh tim mạch. Bên cạnh đó, nó còn giúp bạn giảm stress nhờ đặc tính rất giàu magiê (80mg/10g). Không những thế, theo Đông y, hạt dẻ có vị ngọt tính ấm; vào 3 kinh tỳ, vị và thận. Nó có tác dụng bổ thận ích tinh, mạnh gân cốt, tăng cường chức năng tiêu hóa, nuôi dưỡng dạ dày, cầm máu, chữa trị tiêu chảy do tỳ vị hư hàn, lưng gối mềm yếu do thận hư... Ngoài tác dụng bổ dương, cải thiện chức năng sinh dục ở nam giới, hạt dẻ là thức ăn có lợi cho bệnh nhân tim mạch, tiểu đường.
Hạt điều
Điều không chỉ tượng trưng cho may mắn mà còn rất tốt cho sức khỏe của bạn. Hạt điều dồi dào vitamin B1, B2, B3, canxi, protein, photpho, không có cholesterol, giúp răng chắc khỏe, giàu năng lượng. Chất béo monounsaturated trong hạt điều tốt cho tim mạch, bởi chất béo này làm giảm nồng độ triglycerid là chất tiềm ẩn nguy cơ bệnh tim. Hạt điều cũng giàu chất chống oxy hoá có thể trợ giúp trong việc xoá bỏ các gốc tự do, là tác nhân gây ra một số bệnh ung thư. Magiê và canxi trong hạt điều có tác dụng hỗ trợ cơ bắp khỏe mạnh và xương trong cơ thể. Nó cũng giúp cho những phụ nữ đã mãn kinh có được giấc ngủ ngon. Hạt điều giàu chất xơ, tốt cho giảm cân. Giúp các mạch máu, xương, khớp linh hoạt hơn và đặc biệt là giúp sản xuất sắc tố melanin tốt cho da và tóc.
Hạt đậu phộng
Ngày Tết, bạn cũng chuẩn bị những bát đậu phộng (lạc) rang thơm, bùi để đãi khách, đằng sau đó là những giá trị dinh dưỡng và sức khỏe mà bạn chưa biết về loại hạt này. Nhân lạc có các chất protein, chất dầu béo, amino acid: lecithin, purin, alkaloid, calcium, phosphore, sắt. Chất lysin trong hạt lạc có tác dụng phòng ngừa lão suy sớm và giúp phát triển trí tuệ của trẻ em. Axit glutamic và aspartic thúc đẩy sự phát triển tế bào não và tăng cường trí nhớ, ngoài ra chất catechin trong lạc cũng có tác dụng chống lão suy.
Vitamin E, cephalin và lecithin có trong dầu lạc có thể phân giải cholesterol trong gan thành bile acid và tăng cường sự bài tiết chúng, giúp làm giảm cholesterol trong máu, phòng ngừa bệnh xơ cứng động mạch và bệnh ở mạch vành tim, thúc đẩy tế bào não phát triển; ngăn ngừa sự lão hóa của da, làm đẹp và khỏe da. Màng bọc ngoài của nhân lạc có tác dụng chống sự hòa tan của fibrin, thúc đẩy công năng tạo tiểu cầu của tủy xương, rút ngắn thời gian chảy máu, do đó có tác dụng cầm máu tốt. Vỏ lụa (hóa sinh y) của nhân lạc chữa xuất huyết như xuất huyết do thiếu tiểu cầu ở bệnh sốt xuất huyết, xuất huyết nguyên phát hay thứ phát.
Nho khô
Nho khô được phơi nắng hoặc sấy khô từ những trái nho tươi mọng chín. Giá trị dinh dưỡng của nho khô ở chỗ hỗ trợ tiêu hóa, giảm táo bón, tốt với chứng thiếu máu, yếu xương, tốt cho mắt, axit Oleanolic trong nho khô còn giúp bảo vệ men răng. Nho khô kích thích ham muốn trong chuyện phòng the bởi axit amin được Arginine, giúp điều trị các vấn đề trong cương dương.
Nho khô không chỉ ngon miệng mà còn có tác dụng tốt với chuyện phòng the. Ảnh: M.A.
Đại táo
Đại táo còn gọi là Táo tàu, Táo đen, Táo đỏ ( Fructus Zizyphi) là quả chín phơi hay sấy khô của cây Táo tàu ( Zizyphú sativa Mill), Giàu Vitamin A, B2, , C, canxi, phot pho, sắt...
Đại táo có tác dụng bổ trung ích khí, dưỡng huyết an thần, hòa hoãn dược tính. Chủ trị chứng trung khí bất túc, các chứng huyết hư tạng táo. Chất nhầy trong quả có tính chất làm dịu cổ họng và nước sắc táo tàu thường được dùng trong việc điều trị chứng đau họng. Bên cạnh đó táo còn giúp dưỡng huyết, bổ can, nhuận tim, phổi, bổ huyết, điều hòa các loại thuốc, giải độc dược, bổ trung, ích khí, cường lực, trừ phiền muộn...
Ô mai
Ô mai chữa ho, trừ đờm, hen suyễn, khó thở, phù thũng, hư nhiệt, phiền khát, tiêu chảy lâu ngày, lỵ ra máu, chân tay lạnh do giun gây nên. Còn dùng chữa giun (phối hợp với các vị thuốc khác), đặc biệt trong trường hợp giun chui ống mật. Ô mai chứa axit làm cho giun chui khỏi ống mật trở về ruột và bị tống ra. Ô mai còn dùng chữa chai chân, làm rụng trĩ, tiểu ra máu, băng huyết, bụng đau do giun, nôn mửa, giun móc, da viêm, miệng khô.
Theo Tạp chí món ngon
20 bài thuốc dân gian trị ốm nghén Ốm nghén là hiện tượng sinh lý bình thường khi mang thai chứ không phải bệnh tật nên không cần điều trị gì đặc biệt. Tuy nhiên, ốm nghén khiến chị em mệt mỏi, có người không ăn được gì, cũng chẳng làm được gì, ai cũng muốn giai đoạn "khủng khiếp" này chóng qua đi. Xin giới thiệu những bài thuốc trong...