Yếu tố làm tăng tác dụng phụ của thuố.c
Thuố.c luôn là con dao hai lưỡi. Bên cạnh tác dụng chữa bệnh, thuố.c còn gây cho người sử dụng những tai biến mà người ta còn gọi là những tác dụng không muốn muốn.
Yếu tố thuộc về bệnh nhân
Tuổ.i
Trẻ sơ sinh và người cao tuổ.i là những đối tượng có nguy cơ cao. Ở người cao tuổ.i, một số nghiên cứu cho thấy người cao tuổ.i gặp nhiều tác dụng không mong muốn của thuố.c (ADR) hơn những người khác do lạm dụng thuố.c, do có sự thay đổi về dược động học, dược lực học, do giảm chức năng các cơ quan. Người cao tuổ.i thường mắc nhiều bệnh cùng một lúc, sử dụng nhiều thuố.c nên dễ gặp các tương tác bất lợi của thuố.c. Ở trẻ sơ sinh, nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn cũng tăng lên, đặc biệt là ở những trẻ đẻ non (do một số enzyme liên quan đến chuyển hóa và thải trừ thuố.c chưa đầy đủ). Các thuố.c hay gây độc là morphin, các barbiturate, các sulfonamide, dẫn xuất của vitamin K và cloramphenicol…
Tư vấn dùng thuố.c cho người dân tại nhà thuố.c thuộc Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng. Ảnh: Diệu Minh
Giới tính
Nói chung không có sự khác biệt lớn về nguy cơ gặp ADR giữa hai giới. Tuy nhiên một số ADR hay gặp ở phụ nữ hơn nam giới. Ví dụ: phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với độc tính của digoxin, heparin và captoprin. Thiếu má.u bất sản do cloramphenicol gặp ở phụ nữ nhiều gấp 2 lần so với nam giới.
Đa dạng về gen và chủng tộc: Nhiều phản ứng trước đó được mô tả là các phản ứng đặc ứng ngày nay đã làm sáng tỏ là có các nguyên nhân về gen như ở những người thiếu hụt men G6PD do di truyền khi dùng những thuố.c có tính ôxy hóa thì có thể bị thiếu má.u tan má.u.
Bệnh mắc kèm: Những bệnh mắc kèm có thể làm thay đổi đáp ứng của bệnh nhân đối với thuố.c hoặc làm thay đổi dược động học của thuố.c, dẫn tới phát sinh các tác dụng không mong muốn. Ví dụ điếc khi dùng kháng sinh aminoglycosid ở người có bất thường về thính giác, hoặc chả.y má.u trầm trọng do warfarin, heparin ở người có sẵn thiếu hụt về yếu tố đông má.u. Các bệnh nhân mắc các bệnh về gan, thận sẽ có nguy cơ cao bị các tác dụng không mong muốn của những thuố.c thải trừ ở dạng còn nguyên hoạt tính qua các cơ quan này.
Tiề.n sử dị ứng hoặc phản ứng với thuố.c: Những bệnh nhân có tiề.n sử dị ứng với một thuố.c cũng có thể gặp dị ứng với một thuố.c khác có cấu trúc tương tự. Ví dụ như các trường hợp dị ững với kháng sinh penicillin cũng có thể bị dị ứng chéo với kháng sinh nhóm cephalosptin…
Video đang HOT
Yếu tố thuộc về thuố.c
Đặc tính của thuố.c: Về kỹ thuật bào chế, kích thước tiểu phân, lượng thuố.c trong chế phẩm, tính chất và khối lượng tá dược… có thể dẫn tới thay đổi tốc độ giải phóng hoạt chất, gây ra tác dụng không mong muốn. Sử dụng một số tá dược cho các nhóm bệnh nhân nhạy cảm như các bệnh nhân hen, trẻ sơ sinh nhẹ cân và sự thay đổi hỗn hợp tá dược làm thay đổi sinh khả dụng của thuố.c như digoxin, phenytoin cũng gây ra một số tác dụng không mong muốn. Đối với chất lượng sản phẩm thuố.c, trong phần lớn các trường hợp, khi dùng một thuố.c đã bị phâ.n hủ.y thì dẫn đến thất bại điều trị, nhưng một số sản phẩm phâ.n hủ.y của thuố.c có thể gây độc hoặc thậm chí gây t.ử von.g. Các tá dược hay gây phản ứng quá mẫn như polypropylene glycol, carboxymethyl cellulose và tartrazin.
Để nguy cơ tác dụng thuố.c của thuố.c tốt nhất nên hạn chế dùng thuố.c
Tương tác thuố.c: Tương tác bất lợi của các thuố.c có thể làm thay đổi sinh khả dụng hoặc thay đổi dược lực học của thuố.c và do vậy gây ra các tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân. Do vậy, khi điều trị nhiều thuố.c trong cùng một thời điểm thì tần suất gặp ADR tăng lên theo cấp số nhân với số lượng thuố.c.
Liệu trình điều trị kéo dài: Nhiều tác dụng phụ không mong muốn ít xuất hiện trong thời gian ngắn, nhưng tỷ lệ tăng lên khi dùng dài ngày. Ví dụ, xuất huyết tiêu hóa do dùng các thuố.c chống viêm không steroid hoặc corticoid kéo dài..
Làm gì để hạn chế?
Để hạn chế các ADR của thuố.c, trước hết cần hạn chế dùng thuố.c. Chỉ kê đơn và dùng các thuố.c thật sự cần thiết. Nếu bệnh nhân đang sử dụng đồng thời quá nhiều thuố.c thì cần cân nhắc để tạm ngừng những loại thuố.c chưa thật sự cần thiết. Cần đán.h giá có tương tác bất lợi hay không. Kiểm tra và hỏi bệnh nhân về những thuố.c bệnh nhân tự dùng. Phải hiểu rõ tính chất dược lý, tương tác, cơ chế chuyển hóa và ADR của thuố.c.
Chỉ nên kê đơn những thuố.c đã biết đầy đủ thông tin Thường xuyên tham khảo, cập nhật các thông tin về thuố.c và tương tác thuố.c Thận trọng khi kê đơn những thuố.c dễ xảy ra tương tác, đặc biệt là các tương tác do vô tình như tương tác của thuố.c với thức ăn, rượu… Đối với những đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao như tr.ẻ e.m, người già, người có cơ địa dị ứng, có bệnh lý về gan, thận và các bệnh bệnh nhân có bất thường về gen cần rất thận trọng Trong quá trình dùng thuố.c cả thầy thuố.c và bệnh nhân cần theo dõi sát, phát hiện sớm các biểu hiện của phản ứng bất lợi do thuố.c gây ra để có những xử trí kịp thời.
Theo DS.Hoàng Thị Thu Thủy ( Sức khỏe & Đời sống)
Ù tai - chớ chủ quan
Ù tai là cảm nhận chủ quan của người bệnh về tiếng động xuất hiện trong đầu mà không có nguồn gốc từ môi trường bên ngoài. Nhiều người bệnh than phiền tiếng ù làm họ mệt mỏi, mất ngủ kéo dài, khó tập trung vào công việc...
Ù tai không phải là bệnh mà chỉ là triệu chứng hay dấu hiệu của một bệnh mà thôi. Người ta chia ù tai làm mấy dạng chính: ù tiếng trầm (giống tiếng cối xay lúa hay tiếng máy chạy ì ì, tiếng sóng vỗ...), ù tiếng cao (tiếng muỗi bay vo ve, tiếng ve hay dế kêu, tiếng gió thổi...), ù theo nhịp mạch, ù tiếng ngắt quãng (như tiếng kim đồng hồ chạy tạch tạch, lách tách...). Tiếng ù có thể cảm nhận ở một hoặc cả hai bên tai hoặc ở trong đầu, nó có thể xuất hiện liên tục kéo dài hay từng lúc. Một số trường hợp cường độ của tiếng ù có thể thay đổi phụ thuộc vào tư thế của vai, đầu, lưỡi, hàm dưới hoặc chuyển động của mắt...
Ù tai do đâu mà có?
Ù tai được chia thành 2 nhóm chính ù tai khách quan và ù tai chủ quan.
Tiếng ù khách quan là tiếng ù không chỉ người bệnh mà cả thầy thuố.c cũng có thể nghe được. Điển hình là các tiếng ù gây ra do co thắt cơ tạo ra tiếng tạch tạch trong tai. Một số bệnh nhân thấy tiếng ù tai của họ trùng với nhịp mạch đậ.p (ù tai nhịp mạch). Ù tai nhịp mạch là kết quả của rối loạn mạch má.u vùng tai hoặc gần tai như chứng xơ vữa mạch, đôi khi nó là triệu chứng của những bệnh nguy hiểm như phình động mạch cảnh, tăng áp lực nội sọ nguyên phát...
Làm việc trong nhà máy tiếng ồn cao dễ bị ảnh hưởng thính lực.
Tiếng ù chủ quan là tiếng ù mà chỉ người bệnh nghe thấy. Nó thường liên quan đến những tổn thương do quá trình dẫn truyền hoặc tiếp nhận âm thanh và thường kèm theo nghe kém ở nhiều mức độ khác nhau. Tiếng ù chủ quan có thể do các nguyên nhân dưới đây:
- Bệnh tai có kèm nghe kém:
Nghe kém dẫn truyền: viêm ống tai ngoài, nút dáy tai, viêm tai giữa cấp, viêm tai giữa mạn tính...
Nghe kém tiếp nhận: điếc do tiếng ồn (khi tiếp xúc với tiếng ồn kéo dài hoặc tiếng ồn lớn), điếc do tuổ.i già (lão thính), bệnh ménière, điếc do nhiễm độc tai (có thể kèm nghe kém hoặc không), do u dây VIII, điếc do tổn thương các trung khu thính giác trong não...
- Ù tai chủ quan cũng có thể xuất hiện do tác dụng phụ của thuố.c. Có hơn 260 loại thuố.c có tác dụng phụ này (như aspirin, quinidine, benzodiazepine...). Cá biệt sau khi đã ngừng sử dụng benzodiazepine tiếng ù tai đôi khi vẫn tồn tại dai dẳng vài tháng (trong hội chứng cai benzodiazepine).
Ù tai có thể do các bệnh toàn thân gây ra như :
- Sự rối loạn thần kinh: sau chấn thương vùng đầu, bệnh xơ cứng rải rác...
- Rối loạn chuyển hoá: bệnh tuyến giáp, tăng lipid má.u, thiếu vitamin B12, thiếu má.u do thiếu sắt...
- Rối loạn tâm lý: buồn rầu, lo âu.
- Nguyên nhân khác: tăng trương lực cơ, xơ hoá cơ, u cuộn cảnh, vaccin bệnh than, thuố.c gây ảo giác (ù từng lúc, đây là một trong những tác dụng phụ của thuố.c), ngạt tắc mũi, tăng hoặc giảm áp lực nội sọ (trong viêm màng não hoặc rò dịch não tủy)...
Ù tai có điều trị được hay không?
Cho đến nay rất nhiều phương pháp điều trị được đưa ra nhưng kết quả điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây ù, mức độ và thời gian bị ù. Với ù tai khách quan, sau khi tìm và điều trị được nguyên nhân, tiếng ù sẽ giảm đi đáng kể, còn ù tai chủ quan thì kết quả điều trị tương đối hạn chế.
Không phải trường hợp nào cũng tìm được nguyên nhân của tiếng ù và điều trị được nó nhưng luôn phải loại trừ những bệnh nguy hiểm như tăng huyết áp cơn, u cuộn cảnh, u dây thần kinh tiề.n đình... Nếu một ngày bạn xuất hiện ù tai thì hãy đi khám ngay vì có rất nhiều bệnh gây ù tai có kết quả tốt nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.
Nên làm gì để phòng tránh ù tai?
Ù tai và nghe kém do tiếp xúc lâu với tiếng ồn lớn (khoảng 70 dB) thường tồn tại vĩnh viễn, chính vì vậy mà những người làm việc trong môi trường có tiếng ồn lớn nên sử dụng những biện pháp bảo vệ tai. Nút tai (có bán tại hiệu thuố.c) là một trong những dụng cụ đơn giản và tương đối hiệu quả với công nhân trong khu công nghiệp (dệt, may...), công nhân xây dựng, thợ sấy tóc... Các nhạc công có loại nút tai chuyên dụng giúp giảm độ lớn của âm thanh mà không làm biến dạng âm thanh. Ngoài ra thợ xay xát, người dùng máy cắt cỏ, thợ cơ khí, thợ làm đường có thể sử dụng mũ che tai để hạn chế tiếng ồn. Thông thường ù tai do tiếng ồn lớn và đột ngột gây ra (chấn thương âm thanh) chỉ có khoảng 35% số người thấy đỡ dần sau 3 tháng và chỉ có khoảng 10% khỏi hẳn, và thường là ở thanh niên.
Để tránh ù tai do nhiễm độc thuố.c, trước hết không nên sử dụng thuố.c nhỏ tai mà không theo chỉ định của bác sĩ vì có những thuố.c nhỏ tai chứa chất gây độc với tai trong, không được dùng khi màng nhĩ thủng (ví dụ như polidexa, nemydexa). Với những người bắt buộc phải sử dụng những thuố.c có khả năng gây độc với tai trong thì trong quá trình sử dụng nếu thấy xuất hiện ù tai, chóng mặt hoặc nghe kém phải báo ngay cho bác sĩ biết để điều chỉnh lại việc điều trị nếu có thể.
Theo SKDS
Châm cứu xả stress là con dao hai lưỡi Với những thành công "kỳ diệu" của phương pháp châm cứu chữa bệnh, nhiều người đã đua nhau tìm đến châm cứu như "vị cứu tinh" để chữa liệt, giảm cân, xả stress (căng thẳng)...Nhưng họ không nghĩ rằng với một số người phương pháp đó có thể là con dao hai lưỡi gây nguy hại cho mình lúc nào không hay. Người...