Xác ve sầu – vị thuốc chữa nhiều chứng bệnh
Xác ve sầu hay còn gọi là thuyền thoái, thiền thoái, thuyền thuế, là xác lột của con ve sầu. Nó được sử dụng nhiều trong YHCT để làm thuốc trị được nhiều chứng bệnh khác nhau.
Ve sầu phân bố ở nhiều nơi trên thế giới, chủ yếu ở vùng nhiệt đới, thường sống trên các cây to. Ở nước ta, ve sầu có ở hầu khắp các vùng miền, từ Bắc đến Nam, nhất là ở vùng rừng núi và các thành phố, các miền quê.
Ve phát triển mạnh về mùa hè, với tiếng kêu của những chú ve sầu đực râm ran cả một vùng trời, được coi như tín hiệu báo về những ngày nghỉ hè của học sinh đã đến.
Vào mùa hè và mùa thu, ve sầu thường lột bỏ lớp áo bên ngoài để tiếp tục lớn lên, và cái xác đó được bám chặt vào các gốc cây, hoặc ngay trên mặt đất gần các gốc cây to. Xác ve khô xác và trong suốt, mầu nâu vàng, sáng bóng, có hình hài như một con ve sầu.
Người ta cho rằng, do nó có thể chất nhẹ mà chữa được chứng phong nhiệt ở kinh can. Do có tính “thoát ra” nên dùng cho phụ nữ trở dạ, khó đẻ. Do tiếng kêu “trong vang” nên chữa được chứng mất tiếng. Do ngày kêu, đêm nghỉ nên chữa được chứng “dạ đề”…
Để đảm bảo được công năng tốt của thuốc, trước khi dùng, thuyền thoái thường được chế biến bằng cách rửa sạch đất cát bám trên mình, phơi khô se, ngắt bỏ chân, cánh, sao qua cho thơm.
Theo YHCT, thuyền thoái có vị mặn, ngọt, tính hơi hàn. Quy vào kinh can, phế, có tác dụng phát tán phong nhiệt, giải biểu nhiệt, giải kinh, tuyên phế, thấu đậu chẩn, phong chẩn, phá thương phong, tiêu viêm, tiêu phù thũng.
Sau đây xin giới thiệu các bài thuốc chữa bệnh có dùng xác ve sầu:
Video đang HOT
Để trị cảm mạo phong nhiệt, ho, nhiều đờm, mất tiếng: Thuyền thoái 3g, ngưu bàng tử 10g, cam thảo 3g, cát cánh 5g, dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang.
Trị sốt cao co giật ở trẻ em: Đối với trẻ em bị sốt cao, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, như viêm amidan, viêm họng, cảm mạo phong nhiệt… đôi khi dẫn đến co giật, có thể dùng thuyền thoái (vi sao) 3g, câu đằng 6g. Cả hai vị thuốc đem tán thành bột mịn.
Với trẻ sơ sinh hoặc còn đang bú thì làm theo cách, đem bột trên quấy đều rồi trấp lên mặt nồi cơm sôi đã cạn, hấp cho chín.
Sau đó gạn lấy dịch cho uống nhiều lần trong ngày, có thể thêm chút đường phèn hoặc mật ong cho dễ uống, đối với trẻ lớn hơn thì đem bột trên hãm với nước sôi hoặc sắc nhỏ lửa rồi gạn lấy dịch thuốc cho uống, ngày 2 – 3 lần. Có thể thêm đường hoặc mật ong cho dễ uống.
Thuyền thoái còn có tác dụng giải độc làm cho sởi đậu mọc nhanh, có thể dùng 2 – 4g dưới dạng bột, uống với nước ấm, hoặc phối hợp với cát căn, tô diệp, ngưu bàng tử…
- Để chữa chứng khóc đêm của trẻ sơ sinh (khóc dạ đề), hoặc trẻ sơ sinh hay giật mình, ngủ không yên giấc, dùng khoảng 1 – 2g bột thuyền thoái đã sao vàng, thêm sữa mẹ rồi làm theo cách trấp trên mặt nồi cơm như đã mô tả ở trên.
- Với tác dụng trấn kinh an thần: thuyền thoái có thể dùng đối với trẻ em sốt cao, co giật, uốn ván… phối hợp với một số vị trấn kinh an thần, như thuyền thoái 6g, toàn yết 3g, thiên nam tinh 8g, cam thảo 4g, uống dưới dạng thuốc bột, ngày một thang.
- Chữa ho, thở gấp: Để chữa ho, đôi khi khó thở, thở gấp, hoặc ho nhiều dẫn đến khàn tiếng, mất tiếng, có thể dùng thuyền thoái và nghệ vàng, đồng lượng, dưới dạng bột mịn. Tùy theo tuổi, với trẻ em, ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần 4 – 6g, người lớn 8 – 12g một lần; có thể thêm mật ong hoặc đường phèn cho dễ uống.
- Chữa chứng đau đầu, chóng mặt, ù tai: Thuyền thoái bỏ chân, bỏ cánh, sao vàng, tán bột, uống ngày 4 – 6g với nước ấm hoặc rượu trắng.
- Để trị các chứng viêm thận mạn tính, nước tiểu có albumin, cơ thể có thể bị phù nề, có thể dùng thuyền thoái phối hợp với một số vị thuốc khác như ích mẫu, trạch tả, mộc thông, xa tiền…
- Chữa mắt có màng, mộng: Nhiều trường hợp đau mắt, mắt bị sung huyết, đôi khi do viêm nhiễm lâu ngày, mống mắt thường sưng lên gây đau nhức, có thể dùng thuyền thoái (vi sao), cúc hoa vàng, đồng lượng, tán thành bột mịn, ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 8 – 12g, uống với nước ấm có pha thêm chút mật ong.
Tuy nhiên, khi sử dụng thuyền thoái cũng cần chú ý một số trường hợp, như cơ thể bị hư hàn, hoặc phụ nữ có thai thì cũng không nên dùng.
GS.TS. Phạm Xuân Sinh
Theo KHĐS
Vị thuốc từ hoa
Các loại hoa quen thuộc xung quanh bạn có thể là những vị thuốc "kỳ diệu" để chữa bệnh
Hoa cúc
Có thể sử dụng với dạng nấu nước uống như nước giải khát hoặc sắc uống để chữa đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, đau mắt, cao huyết áp, sốt. Mỗi ngày có thể dùng 10-16g dưới dạng thuốc sắc, ngâm rượu uống, hoặc giã nát đắp mụn nhọt.
Có tác dụng hạ huyết áp, chữa ho, tiêu đờm, tiêu thũng, liều dùng 6-12g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc. Người ta còn dùng nước sắc hoa sứ chữa cảm sốt, kiết lị.
Hoa hồng
Có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng hoạt huyết, điều kinh, giải độc, dùng để chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, ho viêm họng, lở loét mồm, liều dùng 3-6g/ngày dưới dạng thuốc sắc. Tinh dầu hoa hồng pha nước tắm có tác dụng an thần.
Thường dùng ướp trà uống hoặc dùng 2-4g hoa khô sắc uống chữa kiết lị, chữa mất ngủ hoặc dùng để rửa mắt.
Hoa kim ngân
Thường được trồng làm cảnh hoặc hàng rào, mọc nhiều ở vùng núi miền Bắc và Tây Nguyên, có tác dụng tiêu độc, trị ghẻ lở, nhọt độc ngứa, dị ứng, thấp khớp, một số nghiên cứu chứng minh nước sắc hoa kim ngân có tác dụng kháng sinh đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương hàn...
Hoa bưởi
Tinh dầu hoa bưởi có rất nhiều thành phần, có thể đến 41 thành phần. Người ta nhận thấy tinh dầu hoa bưởi có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm (phế cầu), tụ cầu vàng...
Hoa khế
Dùng chung với lá khế, cành non, nấu sôi dùng để xông hoặc tắm chữa lở loét, dị ứng.
Tuy nhiên, có những loại hoa có độc phải được bác sĩ chuyên khoa kê toa hoặc hướng dẫn sử dụng như hoa cà độc dược dùng để chữa ho hen, chống co thắt chữa các cơn đau dạ dày, nôn ói, có thể sắc uống, thuốc bột hoặc cuộn tròn thành điếu để hút; hoa sói dùng để ướp trà uống, cần lưu tâm về liều lượng, có thể gây độc.
Một vài loại hoa ít được biết đến, nhưng cũng là vị thuốc:
Hoa hòeVị đắng trong hoa hòe có từ 6-30% là rutin, một chất làm bền thành mạch, người ta thường sử dụng để điều trị trong cao huyết áp, ngăn ngừa tình trạng xuất huyết do vỡ mao mạch, điều trị ho ra máu, tiểu ra máu, chảy máu cam. Liều dùng 5-20g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc. Có thể sao khô để dành pha uống như nước trà.
Hoa dâm bụt
Dùng lá và hoa giã nhỏ trộn với muối đắp lên mụn nhọt sẽ giúp giảm đau và chóng vỡ mủ.
Hoa mào gà
Sắc uống mỗi ngày từ 8-16g, chữa đi tiêu ra máu, hoặc dùng 10g hoa sấy khô, tán nhỏ, chia nhiều lần uống trong ngày. Mỗi lần uống 1-2g chữa lị ra máu, tiêu ra máu, kinh nguyệt kéo dài.
Theo Hervietnam
Dùng mía chữa bệnh thật hay! Mía là một vị thuốc rất tốt cho trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai. Dưới đây là những bài thuốc từ mía do Lương y Phạm Như Tá hướng dẫn: Theo y học cổ truyền thì mía có vị ngọt, tính mát, có những công dụng như: thanh nhiệt (làm mát cơ thể), điều hòa chức năng dạ dày, nhuận trường, giải...