Vitamin B3 có thể làm tăng nguy cơ tử vong
Một nghiên cứu quốc tế lớn cho thấy vitamin B3 (niacin) không làm giảm khả năng tử vong hoặc đột quị ở người có cholesterol cao, mà còn làm tăng nguy cơ này.
Các nhà khoa học thuộc Đại học Northwestern và Bệnh viện Northwestern Memorial đã tiến hành nghiên cứu đối với hơn 25.000 bệnh nhân tuổi từ 50-80, có lượng cholesterol cao tại Anh, Trung Quốc và Scandinavia.
Tất cả những người này đều đang được điều trị tim mạch bằng các loại thuốc giảm mỡ máu thuộc nhóm statin, một số sử dụng niacin và thuốc chống dị ứng Laropiprant do tác dụng phụ của việc dùng niacin liều cao, trong khi một số khác được chỉ định dùng giả dược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Niacin làm tăng nguy cơ tử vong ở những người từng trải qua cơn đau tim hoặc đột quỵ. Bên cạnh đó, một số tác dụng phụ cũng được ghi nhận khi sử dụng hợp chất này như viêm gan, mất máu nhiều, bệnh gút, gia tăng hàm lượng đường trong máu ở những bệnh nhân tiểu đường cũng như làm tăng nguy cơ mắc bệnh này ở những người bình thường
Cũng theo kết quả nghiên cứu trên cho thấy, những bệnh nhân có hàm lượng mỡ máu cao được điều trị bằng niacin có nguy cơ tử vong cao hơn 9% so với những người không sử dụng hợp chất này. Nghiên cứu, được công bố trên tờ New England Journal of Medicine.
Theo một nghiên cứu khác về niacin, gồm hơn 3.400 bệnh nhân, cho thấy thuốc làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và cũng không có tác dụng chống lại bệnh tim mạch. Thay vào đó, liệu pháp statin vẫn là điều trị thuốc đầu bảng để giảm cholesterol, còn niacin chỉ nên dành cho những bệnh nhân nguy cơ cao không thể dung nạp được statin, các nhà nghiên cứu kết luận.
Ảnh minh họa.
Video đang HOT
* Vitamin B3 hay còn gọi là vitamin PP, hoạt chất là acid nicotinic (niacin) hoặc nicotinamide (dạng amide của acid nicotinic). Đây là loại vitamin không được dự trữ và rất ít khi được tạo ra bởi quá trình tổng hợp chất. Do đó, nó phải được hấp thụ thông qua chế độ ăn uống hàng ngày. Vitamin B3 không nên sử dùng tùy tiền vì nó có thể gây giãn mạch và nửa trên cơ thể, gây nên cơn bốc hỏa, buồn nôn, đánh trống ngực, xuất hiện sau khi dùng thuốc, tự hết sau 30 – 40 phút.
Theo Vnmedia
Những thực phẩm giúp hạ huyết áp
Thường xuyên ăn cá giúp tăng tuổi thọ nhờ phần lớn các chất béo lành mạnh trong cá tươi làm giảm 35% nguy cơ tử vong do mắc bệnh tim.
Trong các loại muối, đặc biệt muối natri (muối bếp) có trong khẩu phần ăn hằng ngày là một trong những nguyên nhân chính gây nên chứng tăng huyết áp. Ngược lại, các muối như canxi và kali trong khẩu phần ăn lại có thể giúp làm giảm bớt nguy cơ tăng huyết áp. Theo nghiên cứu, trong cơ thể con người, kali là khoáng chất phổ biến thứ 8 hoặc 9 theo khối lượng (0,2%). Một người trưởng thành có cân nặng 60 kg chứa khoảng 120 g kali.
Hằng ngày, cơ thể chúng ta cần khoảng 3,5 g kali và được lấy chủ yếu qua nguồn thực phẩm. Do đó, người ta khuyên nên sử dụng những loại thực phẩm giàu kali để giúp hạ huyết áp cho người mắc chứng huyết áp cao. Các thực phẩm giàu kali có nhiều, dưới đây xin dẫn ra một số loại tiêu biểu được các thầy thuốc khuyên dùng.
Khoai tây, cà rốt... là những loại thực phẩm dồi dào kali, có tác dụng giảm huyết áp (Ảnh: Tấn Thạnh)
- Khoai lang: Đây là một trong các loại thực phẩm có nhiều chất kali. Một gói khoai lang có thể chứa 694 mg kali, chất xơ, beta carotene và một lượng tinh bột có thể cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể trong ngày.
- Khoai tây: Đây là loại thực phẩm lành mạnh, một nguồn kali sẵn có giúp giảm huyết áp, trong khi hàm lượng natri thấp, giúp giảm phù. Chúng ta cần một tỉ lệ kali/natri là 5-1 để kiểm soát tăng huyết áp và duy trì một sự cân bằng trong cơ thể. Có rất nhiều thực phẩm được chế biến từ khoai tây. Khoai tây cũng rất giàu magiê, giúp giảm căng thẳng và cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể.
- Cà chua: Bột cà chua hay cà chua xay nhuyễn là nguồn cung cấp kali rất lớn. Một phần tư chén bột cà chua cung cấp 664 mg khoáng chất quan trọng này, trong khi một nửa cốc cà chua nghiền lại chỉ chứa 549 mg, nước ép cà chua thì chỉ có hơn 400 mg. Vì vậy, để nhận được nhiều hơn lượng kali cho cơ thể với chế độ ăn uống từ cà chua, hãy sử dụng nước xốt cà chua thay thế cho các cách nấu khác.
- Củ cải đường: Củ cải đường khi nấu chín có vị hơi đắng nhưng lại xứng đáng có một vị trí nhất định trên bàn ăn vì nó đóng góp tới 664 mg kali trong nửa chén rau. Củ cải đường là chất chống ôxy hóa, một nguồn cung cấp tuyệt vời folate dù sống hay đã nấu chín.
- Các loại đậu: Tất cả loại đậu đều rất tốt cho hệ tim mạch. Nên sử dụng chúng trong bữa ăn hằng ngày vì chỉ cần nửa chén đậu đũa là đã cung cấp gần 600 mg kali. Đậu que, đậu Hà Lan cũng có công dụng tương tự.
- Măng tây: Trong măng tây có chứa nhiều kali giúp làm hạ huyết áp và axít amin như amides cùng một ít natri có công dụng chữa phù nề. Các nguyên tố này trong quá trình tiêu hóa cũng giúp chống mệt mỏi. Là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng rất cao, măng tây chứa nhiều vitamin A, vitamin B tổng hợp, vitamin C, kali, phốt- pho, kẽm, xen-luy-lô thô, axít folic, giúp giảm cân và phòng ngừa bệnh tim. Các nhà nghiên cứu cho biết măng tây cung cấp rất nhiều axít folic cho cơ thể, nếu mỗi ngày dùng 40 mg axít folic có thể giảm 10% tỉ lệ phát các bệnh tim.
- Sữa chua: Một cốc sữa chua không chất béo chứa 579 mg kali, trong khi sữa chua chứa nhiều chất béo sẽ có ít hơn hàm lượng này một chút. Các sản phẩm sữa chua chứa nhiều men vi sinh, có thể hỗ trợ tiêu hóa và giữ cho đường ruột luôn được khỏe mạnh.
- Ngao: Mỗi 100 g ngao chứa khoảng 534 mg kali và có nồng độ vitamin B12 cao nhất trong bất kỳ loại thực phẩm nào.
- Mận khô: Thực phẩm này vừa giàu kali và canxi nên rất tốt cho sức khỏe khi sử dụng đều đặn. Ăn nhiều mận khô sẽ giúp cho xương chắc khỏe, tránh được các nguy cơ loãng xương song lượng canxi có trong thức ăn cũng giúp làm giảm huyết áp. Một nghiên cứu cho thấy những phụ nữ ăn 10 quả mận khô mỗi ngày có mật độ chắc xương hơn đáng kể so với những người không ăn. Chế độ ăn nhiều chất canxi còn tác dụng ngăn chặn sự tăng huyết áp, vì thế sử dụng thực phẩm chứa nhiều chất canxi còn có tác dụng dự phòng tăng huyết áp.
- Nước cà rốt: Mỗi cốc nước ép cà rốt có chứa 500 mg kali. Do đó, sử dụng cách ép là phương pháp hiệu quả nhất để nhận được tối đa kali trong cà rốt. Bên cạnh lợi ích về kali, cà rốt và các loại trái cây, rau quả màu vàng rất tốt cho mắt nhờ sự có mặt của chất carotene.
- Chuối: Là thực phẩm giàu kali, một quả chuối trung bình chứa 400 mg khoáng chất có lợi cho tim. Chuối cũng là một loại đồ ăn có thể lấp đầy dạ dày trống rỗng khi đói, giúp thúc đẩy sự trao đổi chất trong cơ thể.
- Cá: Kali có rất nhiều trong cá và hải sản nên hãy thường xuyên bổ sung chúng vào chế độ ăn. Các loại cá bơn hay cá ngừ chứa đến 500 mg kali trong 100 g. Mặt khác, việc thường xuyên ăn cá làm tăng tuổi thọ, nhờ một phần lớn các chất béo lành mạnh trong cá tươi làm giảm 35% nguy cơ tử vong do mắc bệnh tim. Đây là một nghiên cứu đã được Trường Đại học Harvard (Mỹ) kiểm chứng.
- Đậu nành: Đậu nành chưa qua chế biến là một nguồn cung cấp protein tuyệt vời, giúp chống lại các chứng viêm trong cơ thể. Hãy uống 1 cốc sữa đậu nành mỗi ngày để cung cấp cho cơ thể 500 mg kali.
- Sữa: Trong sữa chứa rất nhiều kali. Mỗi cốc sữa chứa 382 mg kali, dù là loại có chất béo hay không béo.
- Nước cam: Một cốc nước cam cung cấp 355 mg kali. Đây là một trong những thực phẩm bổ sung sức khỏe nên dùng thường xuyên vào các bữa ăn sáng.
Theo Sức khỏe & Đời sống
Bệnh nhi nhỏ tuổi nhất được cứu sống bằng sóng cao tần Bệnh viện Nhi trung ương vừa cứu bé trai 8 tháng tuổi bằng cách đốt triệt đường dẫn truyền bất thường trong tim gây cơn tim nhanh nguy kịch. Trước đó, trẻ không đáp ứng với các điều trị thông thường. Sau hơn một tuần được can thiệp, hiện chức năng tim của bé đã trở về bình thường, không có biểu hiện...