Việt kiều được mang bao nhiêu hàng hóa về Việt Nam mà không phải nộp thuế?
Cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam được mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và các hàng hóa nhưng phải tuân thủ các quy định về khai báo và số lượng hàng hóa.
Hỏi: Tôi là người Việt Nam lấy chồng Pháp và định cư ở bên Pháp khoảng 10 năm nay. Trong dịp hè này, tôi định về Việt Nam để thăm quê, ba mẹ, bà con. Tôi không biết theo quy định pháp luật Việt Nam, khi tôi bay về, tôi được mang bao nhiều tiền mặt và bao nhiêu hàng hóa để được miễn thuế?
Việt kiều được mang bao nhiêu hàng hóa về Việt Nam mà không phải nộp thuế?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật TRẦN THỊ HẬU – CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN đưa ra ý kiến như sau:
Theo quy định pháp luật Việt Nam, cá nhân khi nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bao gồm các cửa khẩu đường bộ quốc tế, đường hàng không quốc tế, đường biển quốc tế, đường sông quốc tế bằng hộ chiếu và các giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ khẩu được mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và các hàng hóa nhưng phải tuân thủ các quy định về khai báo và số lượng hàng hóa theo quy định cụ thể sau:
Thứ nhất, về việc cá nhân mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt khi nhập cảnh, Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, ngày 12/08/2011 Quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu được hướng dẫn bởi Công văn 6521/NHH-QLNH, ngày 19/08/2011 Về việc triển khai Thông tư này quy định rõ: Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cá nhân phải khai báo Hải quan cửa khẩu là trên 5.000 USD (Năm nghìn Đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và trên 15.000.000 VNĐ (Mươi lăm triệu đồng Việt Nam).
Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo với Hải quan cửa khẩu không áp dụng đối với những cá nhân mang theo loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.
Trường hợp cá nhân không khai báo khi mang theo số tiền mặt vượt mức nêu trên, trong trường hợp bị phát hiện, căn cứ vào số tiền mặt vượt mức, chị có thể bị xử phạt với mức phạt quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 127/2013/NĐ-CP, ngày 15/10/1993 Quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện.
Thứ hai, về mức hàng hóa mang theo được miễn thuế được quy định tại điểm a.2 Khoản 5 Điều 103 Thông tư 38/2015/TT-BTC, ngày 25/03/2015 Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể tại Điều 3 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg, ngày 04/08/2015 Về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế. Theo đó, cá nhân được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng khi nhập cảnh nếu mang theo hành lý với định mức như sau:
Rượu, đồ uống có cồn: – Rượu từ 22 độ trở lên : 1,5 lít;
– Rượu dưới 22 độ : 2,0 lít;
Video đang HOT
– Đồ uống có cồn, bia : 3,0 lít
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can có dung tích lớn hơn dung tích nêu trên nhưng dung tích vượt không quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai, nếu dung tích vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định pháp luật.
Thuốc lá: – Thuốc lá điếu : 200 điếu
– Xì gà : 100 điếu
– Thuốc lá sợi : 500 gam
Đối với thuốc lá điếu, xì gà, người nhập cảnh chỉ được mang theo đúng định mức miễn thuế; nếu mang vượt quá định mức miễn thuế thì phần vượt quá phải tạm gửi tại kho của Hải quan cửa khẩu và nhận lại trong thời hạn không quá 180 ngày, kể từ ngày được gửi vào kho của Hải quan cửa khẩu.
Các định mức về rượu, đồ uống có cồn; thuốc lá nêu trên không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
Đồ dùng cá nhân: số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi.Các vật phẩm khác ngoài danh mục hàng hóa nêu trên và không nằm trong danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện: Tổng trị giá không quá 10.000.000 đồng Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phẩn vượt dưới 100.000 đồng thì được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
Như vậy, với những quy định pháp luật mà chúng tôi đã viện dẫn trên, chị có thể xem xét và tùy vào nhu cầu bản thân mà quyết định số tiền mặt và hàng hóa mang theo.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
HUY LÂM
Nguồn: Người đưa tin
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà ở không?
Người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hỏi: Tôi là người nước ngoài và có vợ là người Việt Nam, quê vợ tôi rất yên bình và đẹp nên vợ chồng tôi muốn mua một căn nhà riêng lẻ ở vùng quê để sinh sống. Nhà ở này không phải chung cư, tôi và vợ tôi có cùng được đứng tên chủ sở hữu căn nhà riêng lẻ này được hay không?
Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà ở không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật CHÂU VIỆT VƯƠNG - CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN đưa ra ý kiến như sau:
Thứ nhất, Về việc sở hữu nhà ở riêng lẻ của người nước ngoài có vợ là người Việt Nam:
Theo như Điều 160 Luật nhà ở hiện hành năm 2014 có quy định cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn tại Điều 75, Nghị định số 99/2015/NĐ-CPquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Nhà ở như sau:"
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở."
Như vậy, người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hiện nay các văn bản về việc"thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam" đã hết hiệu lực và hiện chưa có văn bản thay thế, nên người nước ngoài không được sở hữu nhà ở riêng lẻ nếu không nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại ở Việt Nam.
Thứ hai, về việc vợ chồng cùng đứng tên vào Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đtấ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Vì chồng là người nước ngoài có kết hôn với vợ là người Việt Nam, theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, nên để mua nhà ở tại Việt Nam thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện của người Việt Nam mua nhà ở tại Việt Nam thì cần phải đáp ứng thêm điều kiện của người nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Viêt Nam. Tuy nhiên, người chồng là người nước ngoài không đáp ứng được điều kiện sở hữu nhà ở riêng lẻ (trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở), nên cũng sẽ không được đứng tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở riêng lẻ nhưng theo một số hình thức ở Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014 như đã viện dẫn nêu trên.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
HUY LÂM
Nguồn: Người đưa tin
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Thủ tục hưởng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội Việc cấp giấy xác nhận nghỉ ốm để làm căn cứ hưởng chế độ BHXH chỉ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của người bệnh. Hỏi: Tôi khám bệnh tại một bệnh viện cấp quận ở TP. Hồ Chí Minh, được bác sĩ cấp giấy cho nghỉ 5 ngày hưởng BHXH. Sau đó, tôi về nhà dưỡng bệnh và tái khám ở...