Vì sao không nên uống nước đá vào mùa hè?
Uống lạnh quá mức cho phép sẽ làm cho các vi mạch máu trong dạ dày, ruột co thắt lại, dẫn đến niêm mạc thiếu máu,…
Mùa hè nắng nóng, khi lao động, tập luyện, đi lại… mồ hôi ra nhiều làm cho chúng ta rất khát nước. Vừa nóng vừa khát nên ai cũng thích uống một cốc nước đá vì nghĩ là sẽ mát và đỡ khát. Nhưng sự thực lại không đúng như vậy. Bởi các phân tử nước trong nước uống lạnh lúc đó đang tích hợp lại sẽ rất khó thấm vào tế bào, nên dù bạn có uống nước lạnh thì cơ thể vẫn rất khát.
Trái lại trong nước uống nóng, đơn phân tử nước hoàn toàn thẩm thấu vào tế bào để bổ sung lượng nước đã mất. Do đó uống nước đá lạnh không hết khát nhanh bằng uống nước nóng, hoặc hơi âm ấm. Nếu bạn thường xuyên uống lạnh sẽ bị thiếu nước cung cấp cho tế bào.
Mặt khác tuy đồ uống lạnh có làm ta sảng khoái nhưng đối với người mới cảm mạo, say nắng, mồ hôi không thoát ra được, cơ thể không tản nhiệt được nên làm tăng nguy cơ sốt. Tuy nhiên để vừa giải khát vừa làm mát cơ thể khi nóng và khát, chúng ta có thể uống nước lạnh khoảng 8-15 độ C, với các loại nước đun sôi để nguội, nước cam, chanh, mía… và uống nên từ từ.
Nếu bạn uống lạnh quá mức cho phép sẽ làm cho các vi mạch máu trong dạ dày, ruột co thắt lại, dẫn đến niêm mạc thiếu máu, từ đó làm giảm chức năng tiêu hoá và sát khuẩn của dạ dày, ruột dẫn đến bị đau bụng, tiêu chảy cấp.
Những đối tượng không nên uống nước đá:
1. Trẻ nhỏ
Đường ruột và dạ dày của trẻ nhỏ phát triển chưa hoàn thiện, cực kỳ nhạy cảm đối với những kích thích của nước lạnh, đồ uống lạnh. Trẻ nhỏ uống đồ lạnh sẽ gây ra một số chứng bệnh như tiêu chảy, đau bụng, đau họng, ho… hơn nữa còn dễ gây bệnh viêm họng cấp tính, bệnh đường ruột… Đặc biệt, trẻ nhỏ trong khoảng 6 tháng tuổi thì tuyệt đối không nên cho uống nước lạnh và dùng các các đồ uống lạnh.
2. Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt
Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt uống nhiều đồ lạnh sẽ khiến các mạch máu nhỏ ở khoang chậu co lại, từ đó phát sinh các hiện tượng như đau bụng kinh, thậm chí kiệt sức, cho nên cần phải hạn chế dùng đồ uống lạnh.
3. Phụ nữ mang thai và người già
Ở phụ nữ mang thai và những người cao tuổi, chức năng tiêu hóa bị giảm sút, khả năng hấp thụ các đồ uống lạnh cũng không tốt như trước. Nếu uống nhiều nước lạnh, nhẹ thì sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa, nặng hơn thi có thể gây ra một số bệnh về đường ruột. Vì thế với phụ nữ mang thai và người già, đặc biệt là những người có thể trạng không tốt nên ít hoặc không uống nước lạnh.
4. Người bị bệnh về tiêu hóa
Những người bị bệnh về tiêu hóa như loét dạ dày cấp tính, viêm đường ruột cấp tính… nếu uống nước lạnh hoặc dùng đồ uống lạnh sẽ làm cho các vi mạch máu trong dạ dày, ruột co thắt lại, dẫn đến niêm mạc thiếu máu, từ đó làm giảm chức năng tiêu hóa và khả năng sát khuẩn của dạ dày, ruột dẫn đến các chứng bệnh về tiêu hóa,
5. Người bị bệnh tim mạch
Khi một lượng lớn đồ uống qua đường tiêu hóa thức ăn xuống dạ dày, có thể dẫn đến việc co thắt các động mạch ở xung quanh, dẫn đến rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, đau cơ tim. Chính vì thế, những người bị bệnh về tim mạch khi bệnh tình khá nặng thì tốt nhất không nên sử dụng đồ uống lạnh.
Video đang HOT
6. Người đang ra nhiều mồ hôi
Sau khi lao động mệt nhọc, mồ hôi ra nhiều khiến bạn cảm thấy rất khát nước. Vừa nóng, vừa khát nên ai cũng thích uống một cốc nước đá hoặc bia lạnh để giải khát. Nhưng thực tế không đúng như vậy vì khi đó phân tử nước lạnh lúc đó đang tích hợp lại sẽ khó có thể thâm nhập vào tế bào, nên dù có uống nhiều nước lạnh thì cơ thể vẫn thiếu nước. Hơn nữa, đối với người mới bị cảm mạo, say nắng do mồ hôi không thoát ra được, cơ thể không tản nhiệt được sẽ làm tăng nguy cơ bị sốt. Nếu lúc đó uống nước lạnh vào sẽ khiến bệnh càng nặng hơn.
7. Người bị sâu răng
Những người bị sâu răng khi ăn uống đồ lạnh sẽ làm cho răng bị đau buốt hơn, đồng thời làm giảm sức kháng bệnh của răng dễ gây ra các bệnh răng miệng khác, cho nên những người sau răng không nên ăn uống đồ lạnh.
Giáo dục Việt Nam
Hội chứng viêm đường hô hấp cấp Trung Đông: Nguy hiểm như dịch SARS
Tại Việt Nam chưa ghi nhận trường hợp nào mắc viêm đường hô hấp cấp Trung Đông, tuy nhiên nguy cơ dịch sẽ xảy ra nếu không thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa bệnh. Vi rút gây bệnh không giống hội chủng SARS năm 2003.
Viêm hô hấp Trung Đông đang đe dọa toàn cầu
Hiện nay, trước làn sóng di cư và tình hình dịch viêm đường hô hấp cấp Trung Đông hay còn gọi MERS-CoV, PGS, TS Trần Đắc Phu Cục, Trưởng Cục Y tế dự phòng, lo ngại nguy cơ bệnh sẽ xâm nhập vào Việt Nam. Trước tình hình dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, vị đại diện Cục Y tế dự phòng đã đưa ra những điều cần biết về căn bệnh viêm đường hô hấp cấp này.
Hội chứng viêm đường hô hấp cấp Trung Đông là gì?
Hội chứng viêm đường hô hấp ở Trung Đông (tên tiếng Anh là: Middle East Respiratory Syndrome - MERS) là một bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút. Tác nhân gây bệnh là vi rút thuộc nhóm coronavirus (CoV) được mô tả lần đầu tiên vào tháng 9 năm 2012 tại Ả Rập Xê út và được gọi là vi rút corona gây hội chứng viêm đường hô hấp ở Trung Đông (MERS-CoV).
Vi rút MERS-CoV có giống với vi rút gây hội chứng viêm đường hô hấp cấp tính năm 2003 (SARS) không?
Không giống. Giải trình tự gene của vi rút này khác với vi rút corona gây bệnh SARS ở người đã biết trước đó.
Có những triệu chứng gì khi khi nhiễm MERS-CoV?
Phần lớn bệnh nhân nhiễm MERS-CoV thường có biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp cấp gồm sốt trên 38C, ho, khó thở, có tổn thương nhu mô phổi (viêm phổi hoặc hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển) dựa trên lâm sàng hoặc hình ảnh XQ tổn thương phổi ở các mức độ khác nhau và kèm theo có hội chứng suy thận cấp.
Có nhiều trường hợp nhiễm MERS-CoV nhưng không có biểu hiện triệu chứng.
Đường lây truyền của MERS-CoV là gì?
MERS-CoV có thể lây truyền trực tiếp từ người sang người thông qua tiếp xúc gần hoặc giọt nước bọt nhỏ. Việc lây nhiễm sang cán bộ y tế đã được xác định tại một số chùm ca bệnh ở Ả Rập Xê Út, Jordan.
Ổ chứa vi rút MERS-CoV là gì?
Hiện vẫn chưa có công bố chính thức khẳng định rõ nguồn gốc của MERS-CoV từ đâu. Ban đầu vi rút MERS-CoV được cho là lây từ động vật (dơi) sang người.
Tuy nhiên, gần đây Tổ chức Y tế thế giới thông tin một nghiên cứu của các nhà khoa học cho rằng ổ chứa MERS-CoV có thể từ lạc đà. Vi rút MERS-CoV phân lập được từ lạc đà có khả năng nhân lên trong tế bào người và tương tự như vi rút phân lập được từ bệnh nhân nhiễm MERS-CoV. Thực tế, trong số các bệnh nhân được báo cáo nhiễm MERS-CoV, nhiều bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với lạc đà và uống sữa lạc đà tươi.
Tại sao chúng ta lại quan tâm tới MERS-CoV?
Vi rút MERS-CoV gây ra bệnh viêm đường hô hấp cấp tính nặng ở phần lớn các bệnh nhân bị nhiễm vi rút này; khoảng 50% trong số đó có biến chứng nặng và tử vong. Vi rút lây truyền từ người sang người và có thể lan truyền ra nhiều quốc gia.
Đôi tương nhiễm MERS-CoV là ai?
Hâu hêt cac đô tuôi đêu co kha năng nhiễm MERS-CoV. Tuy nhiên, theo ghi nhân hâu hêt cac trường hợp măc la ngươi gia, nam giơi; nhưng ngươi có bệnh bênh man tinh kèm theo thường có nguy cơ cao hơn.
Khi nào cần đi khám để xác định có bị nhiễm MERS-CoV hay không?
Những người có các dấu hiệu sau cần được thông báo cho các cơ sở y tế địa phương hoặc trung ương để được đánh giá xem có nhiễm MERS-CoV hay không:
Người có dấu hiệu nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp, có thể có sốt ( 38C), ho; và nghi ngờ bệnh viêm phế quản phổi; Trước đó có tiền sử đi/đến vùng bán đảo Ả Rập hoặc các nước láng giềng trong vòng 14 ngày. Các triệu chứng viêm đường hô hấp chưa giải thích được rõ ràng về căn nguyên.
Xét nghiệm MERS-CoV bằng phương pháp gì?
Xét nghiệm bằng RT-PCR. Để tăng cường khả năng phát hiện MERS-CoV, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ khuyến cáo thu thập mẫu bệnh phẩm từ nhiều vị trí khác nhau như: mũi họng và bệnh phẩm đường hô hấp dưới như đờm, dịch rửa phế quản hoặc hút khí quản.
Cần đeo khẩu trang, sát khuẩn, vệ sinh sạch sẽ để ngừa bệnh
Các biện pháp dự phòng lây nhiễm MERS-CoV cho cá nhân và cho cán bộ y tế như thế nào?
Dự phòng chung như đối với bệnh truyền nhiễm lây truyền qua đường hô hấp, cụ thể:
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và dung dịch sát khuẩn.
Che mũi và miệng khi ho và hắt hơi.
Tránh tiếp xúc với mắt, mũi, miệng khi tay chưa được rửa sạch.
Tránh tiếp xúc gần (ăn, uống chung cốc chén... ) với người nhiễm bệnh.
Thường xuyên khử khuẩn bề mặt tiếp xúc như: đồ chơi, sàn nhà, tay nắm cửa...
Đối với cán bộ y tế: thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cá nhân để bảo vệ bản thân và tránh lây nhiễm khi tiếp xúc, khi khám và điều trị cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc mắc MERS-CoV.
Giám sát phòng chống và điều trị bệnh viêm đường hô hấp cấp tính nặng do MERS-CoV như thế nào?
Hiên nay chưa co thuôc điêu tri va vắc xin dư phong MERS-CoV. Cac phương phap điêu tri hiên nay vân la điêu tri như đối vơi bênh viêm đường hô hâp cấp va điêu tri tich cưc.
Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh viêm đường hô hấp cấp tính nặng do chủng mới Coronavirus (Quyết định số 3898/QĐ-BYT ngày 12/10/2012); Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Coronavirus mới (Quyết định số 4465/QĐ-BYT ngày 14/11/2012).
Hiện đã có vắc xin phòng bệnh do MERS-CoV chưa?
Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh do MERS-CoV, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ đang phối hợp với các đối tác để nghiên cưu va san xuât vắc xin phong chông bệnh do MERS-CoV.
Có thể đến các nước ở bán đảo Ả Rập hoặc các nước láng giềng nơi co trường hợp nhiêm MERS-CoV không?
Tổ chức Y tế thế giới và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ hiện không khuyên cao ngươi dân không nên đên khu vưc có người bị bệnh MERS-CoV, chúng ta vẫn có thể đến những quốc gia có MERS-CoV, tuy nhiên trước khi đi du lịch, khách du lịch cần tìm hiểu thông tin và cac biên phap phong ngưa với bênh này.
Cân lam gi nêu bi ôm sau khi trơ vê tư các nước ở bán đảo Ả Rập?
Đối với những người co biêu hiên sốt hoặc các triệu chứng của bệnh viêm đường hô hấp như ho, khó thở ít nhất trong vòng 14 ngày sau khi trở về từ các nước thuộc bán đảo Ả Rập hoặc các nước láng giềng cần phải đến cơ sở y tế để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời.
Những trường hợp có hội chứng viêm đường hô hấp cấp mà chưa xác định rõ nguyên nhân tại cộng đồng cũng cần được theo dõi và khám xác định chẩn đoán MERS-CoV để điều trị kịp thời.
Theo Infonet
Bệnh mùa hè: Triệu chứng và cách xử trí hiệu quả Với đặc điểm khí hậu nóng ẩm như ở nước ta, khi mùa hè tới tạo điều kiện cho nhiều loại bệnh phát triển, đáng lưu ý nhất là các bệnh do nhiễm vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng. 1. Say nắng Cơ chế gây bệnh chung là do quá nóng gây ra và thường gặp ở những nơi tập trung đông...