Vàng da là dấu hiệu của bệnh ung thư nào?
Bệnh nhân ung thư đường mật sẽ tử vong do suy gan và di căn trong vòng 3-6 tháng nếu không được điều trị.
Theo tiến sĩ, bác sĩ Võ Văn Hùng, Phó trưởng khoa Tiêu hóa gan mật, Bệnh viện Bình Dân, TP.HCM, vàng da có thể là một dấu hiệu của ung thư đường mật hoặc các bệnh lý lành tính khác như sỏi mật, xơ gan, viêm gan, tán huyết… mà người bệnh cần lưu ý.
Căn bệnh không thể dự phòng
Bác sĩ Hùng cho biết mới đây, khoa Tiêu hóa gan mật, tiếp nhận bệnh nhân H.H.Q. (60 tuổi, ngụ tại TP.HCM) đến khám do da và mắt ngày càng vàng.
Trước đó, ông Q. không chú ý đến điểm này và cũng không cảm thấy đau đớn hay khó chịu. Khoảng 10 ngày trước khi nhập viện, ông bắt đầu có triệu chứng ngứa toàn cơ thể, nước tiểu vàng sậm và đau bụng nên đi khám tại bệnh viện địa phương.
Sau khi được chuyển đến Bệnh viện Bình Dân, ông Q. được chẩn đoán giãn đường mật, u đường mật vùng ống gan và được chỉ định phẫu thuật điều trị.
“Căn bệnh này không thể dự phòng mà chỉ có thể cố gắng tránh yếu tố nguy cơ. Do đó, đa số trường hợp phát hiện bệnh muộn, thời gian sống không nhiều”, bác si Hùng nói.
Bác sĩ Hùng đang chăm sóc cho bệnh nhân có dấu hiệu ung thư đường mật. Ảnh: Trần Nhung.
Bác sĩ Hùng cho biết sỏi mật là nguyên nhân ngoại khoa chính gây ra tình trạng vàng da, song nguyên nhân đáng sợ nhất là ung thư đường mật. Vàng da do các u lành tính rất hiếm gặp. Đa số khối u phát hiện trên đường mật là ác tính.
Ung thư đường mật ít gặp hơn ung thư gan. Tuy nhiên, bệnh thường được phát hiện khá trễ, ảnh hưởng kết quả điều trị và thời gian sống của bệnh nhân.
Video đang HOT
Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 8.000 trường hợp mới mắc ung thư đường mật. Một nghiên cứu của tác giả Kim và cộng sự tại Hàn Quốc khảo sát trong năm 2015, cho thấy tỷ lệ ung thư đường mật trong gan là 7,8/100.000 dân, ung thư đường mật ngoài gan là 6,5/100.000 dân.
Tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân ung thư đường mật trong gan là 15,9% và ngoài gan là 27,8%. Tuổi mắc bệnh trung bình trong cộng đồng là 50-70, nam nhiều hơn nữ và khoảng 25-57% có kèm sỏi mật.
Hiện nay, việc phát hiện sớm ung thư đường mật khá khó khăn, đặc biệt là khi có kết hợp sỏi đường mật. Đa số trường hợp khi được phát hiện, bệnh đã xâm lấn các mạch máu quan trọng của gan, khiến cuộc phẫu thuật cắt triệt để khối ung thư gặp nhiều khó khăn.
Ung thư đường mật diễn tiến âm thầm, khó phát hiện. Ảnh: Medical News Today.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường mật bao gồm nhiễm trùng mạn tính, ký sinh trùng, tiếp xúc các hóa chất dùng trong công nghiệp cao su. Ngoài ra, nang đường mật, xơ gan bẩm sinh, viêm đường mật xơ hóa nguyên phát, viêm loét đại tràng là các yếu tố thuận lợi đối với ung thư đường mật. Ung thư đường mật trên bệnh nhân viêm loét đại tràng có khuynh hướng diễn biến trầm trọng hơn.
Dấu hiệu và cách điều trị ung thư đường mật
Vàng da là triệu chứng phổ biến nhất khi mắc ung thư đường mật. Dấu hiệu này xuất hiện ở khoảng 90% các trường hợp mắc bệnh. Ngoài ra, bệnh nhân còn có biểu hiện đau bụng (30-50%), sốt nhiễm trùng đường mật, ngứa toàn thân, thiếu máu, chán ăn sụt cân. Trong các trường hợp muộn, người bệnh có xuất hiện báng bụng (dịch trong bụng).
Theo bác sĩ Võ Văn Hùng, việc chẩn đoán ung thư đường mật hiện nay không khó. Bác sĩ có thể dựa vào kết quả siêu âm, chụp cắt lớp điện toán (CT Scan), chụp cộng hưởng từ mật tụy, nội soi ngược dòng, chụp đường mật xuyên gan qua da, sinh thiết và các xét nghiệm máu.
Vàng da là dấu hiệu điển hình khi mắc ung thư đường mật. Ảnh: Pintersest .
Phẫu thuật, hóa trị và chăm sóc giảm nhẹ là phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư đường mật.
Do bản chất xâm lấn tại chỗ, khả năng phẫu thuật điều trị triệt để ung thư đường mật ít và khó thực hiện. Chỉ 15-30% trường hợp ung thư đường mật vùng rốn gan có thể cắt bỏ được. Đa số trường hợp ngoài việc cắt bỏ đường mật có u, bác sĩ phải cắt luôn phần gan có u xâm lấn.
Dự hậu của ung thư đường mật rất xấu, đặc biệt là ung thư vùng rốn gan. Nếu không điều trị, bệnh nhân có thể tử vong do suy gan và di căn trong vòng 3-6 tháng. Trong nhiều trường hợp được phát hiện, khối u thường đã xâm lấn gan vào các cấu trúc quan trọng lân cận như mạch máu và bạch huyết.
Phẫu thuật điều trị ung thư đường mật rất phức tạp, chỉ được thực hiện tại một số trung tâm ngoại khoa lớn tại Việt Nam. Tỷ lệ tử vong trước, trong và sau phẫu thuật là 1,3-11%. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 35-50%.
Với các trường hợp ung thư đường mật giai đoạn muộn, đã có xâm lấn và di căn, bác sĩ có thể tư vấn cho người bệnh chọn lựa điều trị bằng thủ thuật với mục đích giảm vàng da. Tuy nhiên, cách này không thể cải thiện thời gian sống của người bệnh.
Bác sĩ Hùng nhấn mạnh chúng ta không thể dự phòng hoàn toàn ung thư đường mật mà chỉ có thể tránh các yếu tố thuận lợi gây bệnh như hạn chế tiếp xúc hóa chất độc hại, điều trị các bệnh nhiễm trùng mạn tính, ký sinh trùng như giun sán, sỏi mật, viêm loét đại tràng và các bệnh đường mật khác (nang đường mật, xơ gan, viêm đường mật xơ hóa…).
Ngoài ra, người dân nên khám sức khỏe định kỳ hàng năm, đặc biệt người trên 50 tuổi. Đây là lứa tuổi thường gặp của bệnh ung thư đường mật.
Khi có dấu hiệu đau vùng bụng trên bên phải, tiểu vàng sậm, vàng da, vàng mắt, người dân nên đến ngay các cơ sở y tế để phát hiện bệnh sớm trong giai đoạn còn phẫu thuật triệt để.
Bệnh do rối loạn chuyển hóa đang gia tăng
Kinh tế phát triển, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện. Trước yêu cầu của sự phát triển thì công việc và áp lực cuộc sống cũng đè nặng trên vai mỗi người lao động, đặc biệt là lớp trẻ với công việc ít vận động, hoạt động trí não và làm việc nhiều với máy tính.
Chế độ ăn uống không cân đối (nhiều thịt), bia, rượu và khó kiểm soát. Thời gian làm việc nhiều, không có thời gian để nghỉ ngơi, vui chơi và giải trí. Do vậy, chuyển hóa trong cơ thể cũng có nhiều thay đổi và dễ có sự rối loạn nếu không kiểm soát chế độ ăn uống và luyện tập mỗi ngày.
Các rối loạn chuyển hóa thường gặp
Rối loạn chuyển hóa lipid máu: Lipid máu gồm cholesterol, triglycerid, HDL-C và LDL-C các Apo A và Apo B. Nếu để tình trạng rối loạn thừa lipid máu kéo dài sẽ có nguy cơ dẫn đến xơ vữa động mạch, bệnh viêm tụy cấp, bệnh mạch vành, bệnh goutte... làm ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống, thậm chí cả tính mạng người bệnh.
Rối loạn chuyển hóa acid amin: Bệnh này gây ra là do chế độ ăn quá nhiều thức ăn chứa acid amin có nhân purin như thịt bò, thịt chó, thịt các loại thú rừng và các loại ngũ tạng động vật... uống nhiều bia, rượu. Quá trình chuyển hóa các acid amin có nhân purin và thoái hóa acid nucleic của cơ thể tạo ra acid uric.
Nồng độ acid uric máu tăng gây tình trạng lắng đọng các chất này tại các khớp và các mô mềm gây bệnh goutte. Acid uric được bài xuất qua thận nên khi lượng acid uric trong nước tiểu tăng quá mức bình thường có thể bị kết tủa và hình thành sỏi urat trong hệ tiết niệu...
Rối loạn chuyển hóa glucose: Tình trạng tăng glucose máu mạn tính sẽ dẫn đến bệnh đái tháo đường (ĐTĐ). Xét nghiệm đường huyết bình thường khi đói (bằng phương pháp hexsokinase) có trị số dưới 4,6 mmol/l, rất ít khả năng bị bệnh ĐTĐ; khi nồng độ glucose máu lúc đói dao động từ 4,7-5,5 mmol/l, bệnh nhân cần kiểm tra thêm xét nghiệm định lượng HbA1C để giúp phát hiện tình trạng tăng glucose máu trung bình trong thời gian 3 tháng kể từ thời điểm lấy máu làm xét nghiệm trở về trước. Nếu glucose máu trên 5,6mmol/l, bệnh nhân cần làm nghiệm pháp tăng glucose huyết để chẩn đoán sớm bệnh lý ĐTĐ.
Chú ý xét nghiệm glucose huyết để có kết quả chính xác thì mẫu máu sau khi lấy phải được phân tích ngay trong 1 giờ đầu hoặc có chất bảo quản glucose tránh hiện tượng giảm glucose máu do hiện tượng phân hủy glucose của vi khuẩn môi trường.
Ước tính trong những giờ đầu glucose máu giảm 7% mỗi giờ. Ngoài ra, để chẩn đoán và điều trị bệnh ĐTĐ, bệnh nhân cần định lượng insulin máu và peptid C để đánh giá tình trạng insulin của cơ thể. Insulin là một hormon của tuyến tụy có vai trò làm giảm glucose máu. Khi nồng độ hoặc chất lượng insulin giảm sẽ gây bệnh ĐTĐ type II (một bệnh khá phổ biến hiện nay).
Rối loạn chuyển hóa nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm.
Lời khuyên của thầy thuốc
Phát hiện sớm và điều trị sớm các bệnh lý do rối loạn chuyển hóa giúp bệnh nhân phòng bệnh kịp thời, hiệu quả điều trị bệnh sẽ cao hơn rất nhiều so với khi đã mắc bệnh nặng thì việc điều trị là rất khó khăn, tốn kém và thậm chí phải điều trị suốt đời.
Thực tế, những chế độ sinh hoạt trong đời sống có ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe. Do đó, để bảo vệ sức khỏe, mọi người nên xây dựng cho mình một lối sống tích cực. Cụ thể: Xây dựng và duy trì thói quen rèn luyện thể dục hằng ngày: dành ít nhất 30 phút để tập luyện thể thao hoặc những bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ,...
Duy trì cân nặng hợp lý: giữ trọng lượng cơ thể ở mức cân bằng, phù hợp với chỉ số khối cơ thể BMI với từng cá nhân. Đối với những người bị béo phì, nên giảm khoảng 5-10% cân nặng cơ thể để nồng độ insulin được giảm bớt. Đồng thời hạn chế nguy cơ mắc phải một số bệnh lý như ĐTĐ hoặc tăng huyết áp.
Xây dựng thực đơn và chế độ ăn uống hợp lý: Những thực phẩm giàu vitamin và chất xơ (chủ yếu có trong hoa quả và rau củ) thường rất tốt cho cơ thể. Ngoài ra, protein và chất đạm cũng rất cần thiết. Tuy nhiên, nên hạn chế những thức ăn giàu chất béo, ít cholesterol. Tuyệt đối không hút thuốc lá vì thuốc lá có khả năng làm cơ thể tăng đề kháng insulin. Bệnh nhân bị tăng huyết áp, rối loạn lipid máu hoặc ĐTĐ nên tích cực điều trị bệnh...
Cặp song sinh 1 tuổi mắc ung thư gan do nhiễm virus nguy hiểm từ mẹ Loại virus mà cặp song sinh này mắc phải vẫn thường được các bác sĩ chuyên ngành truyền nhiễm gọi với cái tên "sát thủ thầm lặng". Viêm gan B: Căn bệnh nguy hiểm và phức tạp Người phụ nữ 42 tuổi, ở Hà Nội, sinh đôi 2 bé trai đều có hiện tượng tăng men gan và mắc bệnh vàng da. Căn...