Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Ủy ban Dân tộc đã có hướng dẫn đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó ưu tiên đối với các thôn, xã đặc biệt khó khăn.
Mở đường vào huyện vùng cao biên giới Mường Nhé (Điện Biên).
Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025, trong đó có tiểu dự án: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN), ưu tiên đối với các thôn, xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK).
Thông tư nêu rõ, đối tượng áp dụng của tiểu dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào DTTS&MN, ưu tiên đối với các thôn, xã ĐBKK bao gồm:
Các xã, thôn bản ĐBKK (xã khu vực III, các thôn, bản ĐBKK), xã an toàn khu khu vực I, II (xã chưa được cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, xã chưa được công nhận hoàn thành mục tiêu Chương trình 135).
Video đang HOT
Các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS&MN (đối với nội dung đầu tư xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường liên xã).
Nội dung thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Mục III Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg.
Việc triển khai thực hiện các nội dung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào DTTS&MN, ưu tiên đối với các xã ĐBKK, thôn ĐBKK phải đảm bảo tất cả các xã, thôn thuộc diện đầu tư được phân bổ vốn của của tiểu dự án; phân bổ vốn đầu tư các công trình đặc thù thực hiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Các công trình sử dụng nguồn vốn Chương trình phải gắn biển công trình với các nội dung: Tên công trình; Nguồn vốn: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 – 2030; Chủ đầu tư; Đơn vị thi công; Tổng vốn đầu tư; Quy mô công trình; Thời gian khởi công; Thời gian hoàn thành.
Thông tư quy định căn cứ vào mức độ ưu tiên và tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện được tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển để đầu tư khởi công mới một số công trình mà người dân có nhu cầu cấp thiết tại xã, thôn ĐBKK theo hình thức luân phiên, nhưng phải đảm bảo vốn đầu tư không vượt quá tổng vốn đầu tư phát triển dự kiến phân bổ cho xã, thôn theo giai đoạn.
Đối với các công trình áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng thì quy trình triển khai thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh.
Đối với công trình không áp dụng cơ chế đặc thù, quy trình triển khai thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định có liên quan.
Về duy tu, bảo dưỡng và quản lý, vận hành công trình: Những công trình phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn do UBND cấp xã quản lý được sử dụng kinh phí hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng của tiểu dự án để thực hiện; không sử dụng kinh phí của Tiểu dự án để duy tu, bảo dưỡng công trình đã bàn giao cho hộ, nhóm hộ quản lý sử dụng.
Kinh phí hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng chỉ sử dụng cho sửa chữa nhỏ, tu bổ, bảo trì thường xuyên nhằm duy trì hoạt động bình thường của công trình; không sử dụng cho xây mới, nâng cấp, sửa chữa lớn công trình.
UBND cấp xã là chủ đầu tư đối với nguồn kinh phí hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng công trình. Hằng năm, căn cứ quy trình duy tu, bảo dưỡng do UBND cấp tỉnh ban hành và hiện trạng công trình trên địa bàn xã, UBND cấp xã lập danh mục công trình, hạng mục công trình cần duy tu, bảo dưỡng; thông báo, đồng thời tổ chức thảo luận công khai kế hoạch duy tu, bảo dưỡng đến người dân và cộng đồng; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt kinh phí duy tu, bảo dưỡng từng công trình và hoàn thiện kế hoạch duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn xã, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua, đồng thời gửi UBND cấp huyện tổng hợp; ưu tiên duy tu bảo dưỡng đối với những công trình cấp thiết trên địa bàn xã, thôn bản ĐBKK nhất trước.
Lâm Đồng: Phấn đấu nâng thu nhập đầu người vùng dân tộc thiểu số lên 84 - 87 triệu đồng
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lâm Đồng vừa phê duyệt "Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022- 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng", đặt mục tiêu nâng thu nhập đầu người trong vùng dân tộc thiểu số lên 84 - 87 triệu đồng, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2-3% mỗi năm.
Thu hoạch chè búp tươi tại xã Đam Bri, thành phố Bảo Lộc. Ảnh minh họa: Huy Hùng/TTXVN
Theo Quyết định số 1183/QĐ-UBND ngày 30/6/2022, UBND tỉnh Lâm Đồng đặt mục tiêu chung cho Kế hoạch này nhằm phát triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; khai thác tiềm năng, bảo vệ môi trường, không gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số; cải thiện rõ rệt đời sống, nâng cao sinh kế của nhân dân, rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số so với bình quân của tỉnh... Mục tiêu cụ thể đặt ra đến năm 2030, phấn đấu nâng mức thu nhập đầu người trong vùng dân tộc thiểu số từ 84 - 87 triệu đồng, bằng 70% thu nhập bình quân đầu người của tỉnh.
Kế hoạch này cũng đặt ra mục tiêu đến năm 2030, các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới, có đường ô tô đến trung tâm xã rải nhựa hoặc bê tông; phấn đấu 95-99,5% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia, nước sinh hoạt hợp vệ sinh, được tham gia bảo hiểm y tế và tiêm chủng mở rộng...; giải quyết cơ bản vấn đề ổn định dân di cư tự do, thiếu đất ở, đất sản xuất; 70% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số...
Để đạt được các mục tiêu này, tỉnh Lâm Đồng đặt ra 5 giải pháp gồm: Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc; đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến lược công tác dân tộc với giải pháp ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, huy động sự tham gia của các ngân hàng thương mại; đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc như cụ thể hóa hệ thống pháp luật liên quan đến công tác dân tộc, công khai minh bạch các chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị- xã hội biết, tham gia quản lý; kiện toàn và đổi mới bộ máy, đổi mới hoạt động, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; xây dựng và triển khai các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc.
Tỉnh Lâm Đồng có 47 dân tộc sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 70.655 hộ với 333.561 nhân khẩu, chiếm 25,72% dân số của tỉnh. Toàn tỉnh hiện có 78/124 xã phường, 478/1.376 thôn là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong năm 2020, tình hình kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục phát triển; công tác xóa đói giảm nghèo được quan tâm thực hiện, đến cuối năm 2020 tỉ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn 3,58%, giảm 2% so với cuối năm 2019.
Theo Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày 12/1/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo đến cuối năm 2021 thì hiện toàn tỉnh có 9.731 hộ nghèo, chiếm 2,87% dân số tỉnh. Trong số đó, có tới 6.739 hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số. Như vậy trong tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số toàn tỉnh Lâm Đồng hiện còn 8,55%; tỷ lệ hộ cận nghèo người dân tộc thiểu số còn 10,41%.... Trước thực trạng này, tỉnh Lâm Đồng đã đặt ra mục tiêu quan trọng là cải thiện rõ rệt đời sống và nâng cao sinh kế của nhân dân, rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số so với bình quân của tỉnh...
6 tháng đầu năm tăng trưởng GDP vượt kịch bản đề ra Ngày 4-7, chủ trì Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2022 về tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2022, triển khai các Nghị quyết của kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, tình hình thế...