Tung “ản.h nón.g” của người khác lên mạng xã hội có thể bị phạt tù
Khung hình phạt nào cho hành vi đưa thông tin, hình ảnh nhạy cảm của người khác lên các trang mạng xã hội? Những quy định và chế tài hiện hành liệu đã đủ sức răn đe? Mỗi cá nhân cần làm gì để tự bảo vệ mình?
Dân Việt đã có cuộc trao đổi với luật sư Phạm Thị Bích Hảo (Công ty Luật Đức An, Hà Nội) xung quanh vấn đề này.
Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Trong một số trường hợp còn có thể bị phạt tù đến ba năm. Ảnh minh họa
Vừa qua một nữ hành khách tại Hà Nội bị tài xế Uber đăng tải thông tin cá nhân lên trang web khiê.u dâ.m. Bà T ở thành phố Hồ Chí Minh bị bạn tình cũ tung ảnh nhạy cảm cùng những thông tin có nội dung thô tục, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm lên Facebook. Những hành vi này đã vi phạm quy định nào của pháp luật, thưa bà?
- Những hành vi đó không những đã vi phạm quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng mà còn vi phạm quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật dân sự.
Bí mật đời tư của cá nhân là một trong những quyền nhân thân của con người và được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý đồng thời thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật (iều 38 Bộ luật Dân sự 2005).
Việc tài xế taxi Uber tiết lộ thông tin nữ hành khách lên nhóm nói chuyện mà không có sự đồng ý của chị ta là một hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên thông tin của nữ hành khách bị phát tán trên trang website khiê.u dâ.m và do tài xế này thực hiện, hiện chưa đủ cơ sở để khẳng định. Nữ hành khách nếu nghi ngờ nên trình báo với cơ quan điều tra để xác minh sự việc. Trong trường hợp, có đủ bằng chứng, chị này có thể khởi kiện tới tòa án hoặc t.ố cá.o anh tài xế với cơ quan công an về hành vi của anh ta và yêu cầu được bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mình (theo Điều 37 Bộ luật dân sự 2005 về Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín).
Đối với việc bà T bị người tình cũ tung ảnh nhạy cảm và có những lời bình luận xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bà, đương nhiên đó là hành vi vi phạm pháp luật và đã được tòa án xử lý như báo chí phản ánh.
Mức xử lý cho những hành vi này như thế nào?
- Để xác định người có hành vi vi phạm bị xử lý hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần có nhiều căn cứ.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điể.m g, Khoản 3, Điều 66 Nghị định 174/2013 NĐ-CP. Theo đó, hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đ.e dọ.a, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Video đang HOT
Tại Điểm b, d Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15.7.2013 ghi rõ: Nghiêm cấm lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích: – Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâ.m ô, đồ.i trụ.y, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân; Và Khoản 4, Điều 26 Nghị định này cũng quy định: Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải “Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.”
Bên cạnh đó khi quyền nhân thân bị xâm phạm thì người đó có quyền: yêu cầu bồi thường thiệt hại (theo quy định tại Điều 25, Bộ luật dân sự) bao gồm, bồi thường thiệt hại cả về vật chất và bồi thường một khoản tiề.n bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại (Điều 307, Bộ luật Dân sự).
Khi nào thì những hành vi nêu trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Hành vi nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 1999. Điều luật này quy định: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Trong một số trường hợp còn có thể bị phạt tù đến ba năm.
Việc buộc xin lỗi, cải chính công khai là yêu cầu chính đáng nhưng hình như chưa có quy định xin lỗi công khai trong trường hợp bôi xấu người khác trên mạng xã hội?
- Khoản 3, Điều 307 Bộ luật dân sự quy định: “Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiề.n để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại”. Việc xin lỗi công khai chưa có những quy định cụ thể.
Về nguyên tắc hành vi vi phạm xảy ra ở đâu thì xin lỗi ở đó, như xin lỗi ngay tại phiên tòa, hoặc xin lỗi tại khu dân cư… nhưng vi phạm xảy ra ở trên mạng xã hội thì luật pháp chưa dự liệu. Với tốc độ phát triển công nghệ thông tin như hiện nay thì các nhà làm luật cần sớm có quy định cụ thể về vấn đề này.
Xin cảm ơn luật sư!
Theo_Dân việt
Bồi thường thiệt hại khi gây ra ta.i nạ.n giao thông
Người xâm phạm sức khỏe của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 điều này và một khoản tiề.n khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Hỏi:
Trong lúc tham gia giao thông em có va chạm với một người đi bộ là b.é tra.i 12 tuổ.i trong lúc em này băng qua đường khiến em này bị gãy một chân. Lúc đó em đang chạy quá tốc độ, còn b.é tra.i này lúc thì qua đường nhưng không quan sát xe, và chỗ bé qua đường cũng không có vạch kẻ hay đèn báo hiệu qua đường. Xin hỏi luật sư là theo luật thì em phải bồi thường cho em này ra sao, bị phạt như thế nào? và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Cảm ơn luật sư nhiều ạ!
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Dân sự 2005
Luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009
2. Luật sư tư vấn:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 623 Luật Dân sự 2005 quy định:
Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bạn không thuộc hai trường hợp trên, theo thông tin bạn cung cấp thì vụ việc của bạn do lỗi của hai bên. Vì vậy bạn phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Về các chi phí bồi thường, được quy định rất rõ tại điều 609 Luật Dân sự 2005.
Điều 609. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
2. Người xâm phạm sức khỏe của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 điều này và một khoản tiề.n khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trong trường hợp của bạn, bạn chưa nói rõ thiệt hại cụ thể của người bị thiệt hại nên mình chưa xác định được có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Tuy nhiên, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người b.ị đâ.m bị thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiề.n từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây ta.i nạ.n rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến 15 năm.
4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Theo Luật Minh Khuê
Theo_PLO
Giải quyết các tranh chấp từ hợp đồng vay tài sản Nhiều ý kiến cho rằng cần sửa đổi những quy định về hợp đồng vay tài sản trong Bộ luật Dân sự để phù hợp với thực tiễn Trong đời sống dân sự, vay tài sản là giao dịch có tính phổ biến nhưng cũng dễ phát sinh những xung đột về lợi ích giữa các bên chủ thể. Tranh chấp liên quan...