Trường hợp nào nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỉ lệ hưởng lương hưu?
Tiền lương khi nghỉ hưu luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều lao động, đặc biệt là những lao động có ý định nghỉ hưu trước tuổi.
Theo ông Lê Đình Quảng, Phó trưởng Ban Quan hệ Lao động tổng LĐLĐ Việt Nam, Điều 54 Luật BHXH 2014 quy định, người lao động (NLĐ) có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ sẽ được hưởng lương hưu.
Và theo quy định tại khoản 2, Điều 56 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: 18 năm đối với lao động nam; 15 năm đối với lao động nữ.
Sau đó, cứ thêm mỗi năm, NLĐ đươc tính thêm 2% cho đến mức tối đa bằng 75%.
Lao động nữ tại một doanh nghiệp da giày ở TP HCM
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Video đang HOT
Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỉ lệ hưởng lương hưu
Tuy nhiên, NLĐ sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu với mức 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi nếu 5 trường hợp sau đây (tính đến thời điểm hiện tại):
1. Lao động nam từ đủ 55 – 60 tuổi, nữ từ đủ 50 – 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (điểm b, khoản 1, Điều 54 Luật BHXH 2014).
Lao động nữ tại một doanh nghiệp da giày ở TP HCM
2, NLĐ từ đủ 50 – 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò (điểm c, khoản 1, Điều 54 Luật BHXH 2014).
3. Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (điểm d, khoản 1, Điều 54 Luật BHXH 2014).
4. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 50 – 55 tuổi đối với nam, đủ 45 – 50 tuổi đối với nữ, có 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (khoản 1, khoản 3, Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP).
5. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế đủ 55 – 60 tuổi đối với nam, đủ 50 – 55 tuổi đối với nữ và có 20 năm đóng BHXH trở lên (khoản 2, khoản 4, Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP).
Nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vẫn được hưởng lương hưu tính theo số năm đã đóng BHXH của mình mà không bị trừ tỉ lệ do nghỉ hưu trước tuổi.
Tham gia BHXH 20 năm, khi nào tôi được hưởng chế độ?
Tôi năm nay 42 tuổi, đã tham gia BHXH được 20 năm. Hiện giờ tôi nghỉ việc và chưa có ý định đi làm lại. Vậy khi nào tôi được hưởng chế độ BHXH?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện được hưởng lương hưu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên bao gồm:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Trong trường hợp này, bạn đã đóng bảo hiểm được 20 năm tuy nhiên điều kiện về độ tuổi được hưởng lương hưu theo quy định là 55 tuổi thì bạn chưa có đủ điều kiện này, do vậy bạn có thể bảo lưu chờ đến năm bạn đủ 55 tuổi bạn sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thời điểm hưởng lương hưu được quy định như sau:
Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu sẽ được bắt đầu từ năm 2021 Bắt đầu từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ... đó là một trong những nội dung vừa được đa số đại biểu Quốc hội tán thành thông qua Bộ luật Lao động (sửa...