Top 10 môtô cỡ nhỏ cho năm 2015
Tờ Visordown tổng hợp 10 mẫu môtô từ dòng nakedbike, sportbike 250 phân khối tới xe ga 530 phân khối.
10. Benelli BN302
Mẫu môtô thương hiệu Italy nhưng thuộc quyền sở hữu của người Trung Quốc. BN302 có thiết kế khá hầm hố, thể thao và nhiều điểm tương đồng với Kawasaki ER6N ở bình xăng, cụm đèn pha và giảm xóc sau. BN302 trang bị động cơ 2 xi-lanh thẳng hàng dung tích 300 phân khối, DOHC làm mát bằng dung dịch, công suất 37 mã lực tại vòng tua máy 11.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 27 Nm ở vòng tua máy 9.000 vòng/phút. Hộp số 6 cấp. Tại Mỹ, Benelli BN302 có giá 5.600 USD.
Thuộc phân khúc nakedbike hạng nhỏ, Inazuma 250F với chữ “F” trong tên xe thể hiện phong cách thiết kế full-fairing với bộ quây kín thân xe. Inazuma 250F là phiên bản dành cho thị trường châu Âu, xe trang bị động cơ 2 xi-lanh dung tích thực 248 phân khối, phun xăng điện tử, công suất 24 mã lực tại vòng tua máy 8.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 22 Nm ở 6.500 vòng/phút.
8. Yamaha T-Max
Ra mắt từ năm 2001 tại châu Âu với doanh số cộng dồn trên 200.000 chiếc, thiết kế của T-Max gần như không đổi. T-Max 2015 chỉ thiết kế lại tấm cản gió phía trước, trang bị đen pha kép dạng LED mới. T-Max 2015 sử dụng động cơ 4 thì xi-lanh đôi dung tích 530 phân khối làm mát bằng chất lỏng, công suất 46 mã lực tại vòng tua 6.750 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 46 Nm tại 5.250 vòng/phút. Truyền động bằng dây đai.
7. Honda CB300F
CB300F là phiên bản naked của CBR300R, xe trang bị động cơ 4 thì xi-lanh đơn dung tích 286 phân khối, làm mát bằng dung dịch và trang bị công nghệ phun xăng điện tử.Công suất 30,4 mã lực tại vòng tua máy 8.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 27 Nm tại 7.250 vòng/phút. Hộp số 6 cấp. Theo Honda công bố mức tiêu hiệu của CB300F ở mức 3,3 lít/100 km. Tại Thái Lan, CB300F có giá 4.050 USD.
Z250SL cùng phân khúc với Z300, sự khác biệt nằm ở động cơ, Z300 sử dụng động cơ xi-lanh đôi song song trong khi Z250SL trang bị động cơ một xi-lanh và khung lưới mắt cáo. Động cơ của Z250SL là loại xi-lanh đơn dung tích 249 phân khối, cam kép DOHC, làm mát bằng dung dịch và phun xăng điện tử. Công suất 27,6 mã lực ở vòng tua máy 9.700 vòng/phút và mô men xoắn 22,6 Nm tại 8.200 vòng/phút. Hộp số 6 cấp. Xe bán ra với hai phiên bản bản thường giá 3.300 USD và bản phanh ABS giá 3.900 USD.
Video đang HOT
Dựa trên thành công của Ninja 300, Z300 như một sản phảm mới bổ sung vào loạt sản phẩm đặc trưng của Kawasaki. Z300 còn là sản phẩm kết hợp phong cách Z và hiệu suất Ninja.
Z300 là phiên bản nakedbike của Ninja 300, nhờ đó sử dụng khung xe bằng thép ống và động cơ xi-lanh đôi song song dung tích 296 phân khối, làm mát bằng dung dịch, cho công suất 39 mã lực tại vòng tua 11.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 27 Nm tại 10.000 vòng/phút. Hộp số 6 cấp.
Sử dụng chung động cơ với Z250SL, Ninja 250SL mang kiểu dáng dòng xe sportbike. Ninja 250SL là tên gọi cho thị trường châu Âu, còn ở châu Á chiếc sportbike 250 phân khối có tên Ninja RR Mono. Tại Indonesia, Ninja 250SL có giá 3.400 USD.
3. KTM RC 390
RC 390 là phiên bản thương mại của mẫu xe đua Moto3 và dựa trên Duke. RC 390 trang bị động cơ xi-lanh đơn dung tích 373 phân khối, làm mát bằng dung dịch, cho công suất 43,5 mã lực tại 9.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 35 Nm tại 7.000 vòng/phút. Xe đều sử dụng hộp số 6 cấp.
Moto Guzzi V7 II Stone 2015.
Guzzi V7 II mang kiểu dáng cổ điển, ở phiên bản 2015, xe trang bị phanh ABS, hệ thống kiểm soát độ bám đường và hộp số 6 cấp. Động cơ trên bản 2015 không thay đổi loại V-Twin với góc nghiêng 90 độ, dung tích xi-lanh 744 phân khối, cho công suất 49 mã lực tại vòng tua máy 6.800 vòng/phút và mô-men xoăn 60 Nm. Hệ thống phun xăng điện tử Weber Marelli. Xe bán ra với 3 phiên bản Stone, Special và Racer. Tại Anh, Moto Guzzi V7 II có giá 8.500 USD.
1. Yamaha YZF-R3
YZF-R3 là mẫu sportbike được mong chờ nhất trong năm 2014, R3 dành cho thị trường châu Âu trong khi châu Á chỉ nhận được bản R25. R3 trang bị động cơ xi-lanh đôi song song dung tích 321 phân khối làm mát bằng dung dịch, 4 thì DOHC công nghệ 4 van hoàn toàn mới. Xe có công suất 42 mã lực tại vòng tua 10.750 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 29,6 Nm tại 9.000 vòng/phút. Hộp số 6 cấp. Tại châu Âu, R3 có giá 5.000 USD.
Minh Vũ
Theo VNE
Kawasaki Ninja 250SL và Z250SL phiên bản châu Âu đến EICMA
Sự có mặt của Ninja 250SL và Z250SL tại châu Âu bên cạnh Ninja 300 và Z300 sẽ giúp Kawasaki mở rộng và phân chia thị trường tốt hơn.
Cách đây không lâu, Kawasaki đã thông báo rằng hãng cũng sẽ bán ra hai mẫu xe phân khối nhỏ xi-lanh đơn Ninja 250SL và Z250SL cho thị trường châu Âu nhằm mang đến cho khách hàng thêm lựa chọn mới nhẹ hơn và rẻ hơn so với người anh em Ninja 300 và Z300.
Kawasaki Ninja 250SL và Z250SL lần lượt được hãng xe Nhật Bản tung ra thị trường châu Á vào đầu tháng 2 và cuối tháng 4 năm nay. Các khách hàng châu Âu đã rất bất ngờ khi Kawasaki đưa hai mẫu xe trên đến EICMA đồng thời công bố về kế hoạch bán ra hai sản phẩm này tại châu Âu.
Kawasaki Z250SL
Hai mẫu 250SL có phong cách riêng, tạo ra sự khác biệt so với hai người anh em 300cc. MẫuNinja 250SL có dàn áo đơn giản hơn một chút so với Ninja 300, đồng thời để lộ khung sườn mắt cáo và chỉ có đèn pha đơn. Mẫu Z250SL cũng có phong cách tương tự với đèn pha đơn, trong khi Z300 dùng đèn pha đôi giống Z800. Tuy nhiên phải thừa nhận rằng việc đề lộ sườn mắt cáo cũng như che kín được lỗ hổng ở động cơ giúp Z250SL có phần cứng cáp hơn.
Hai mẫu sport và naked 250SL đều sử dụng động cơ xi-lanh đơn 4 kỳ 249cc, phun xăng trực tiếp và làm mát bằng dung dịch. Kawasaki cho biết khối động cơ này sản sinh công suất 27,6 mã lực tại tua máy 9.700 vòng/phút và mômen xoắn cực đại 22,6 tại tua máy 8.200 vòng/phút. Các con số này đều thấp hơn đáng kể so với hai mẫu 300cc với trang bị động cơ xi-lanh đôi, sản sinh công suất 38,9 mã lực và mômen xoắn cực đại 27 Nm. Mặc dù vậy động cơ xi-lanh đơn của mẫu 250cc đạt công suất ở vòng tua thấp hơn, mômen xoắn cực đại ở vòng tua thấp và trung bình lại khỏe hơn so với mẫu 300cc.
Khối động cơ xi-lanh đơn 249cc trang bị trên Ninja 250SL và Z250SL
Về trọng lượng, Ninja 250SL nặng là 151 kg (152 kg khi có ABS), trong khi đó Z250SL có trọng lượng 148 kg ( 150kg với ABS). Như vậy, hai mẫu 250cc nhẹ hơn hai mẫu 300cc khoảng 20kg. Tuy nhiên hai mẫu 30cc lại có lợi thế về tỉ số công suất/cân nặng.
Hai mẫu SL sử dụng chung khung lưới mắt cáo. Mẫu Z250SL có chiều cao yên là 785 mm, tương đương với hai mẫu 300cc, nhưng mẫu Ninja 250SL có chiều cao yên thấp hơn một chút là 780mm. Mẫu 250cc có chiều dài cơ sở ngắn hơn, ở mức 1.331mm, trong khi đó mẫu 300 có chiều dài cơ sở là 1.405mm
Mẫu naked Z250SL có tay lái cao, giúp tạo tư thế ngồi thẳng, trong khi mẫu Ninja 250SL sử dụng tay lái clip-on, ạo tự thế ngồi thấp và hầm hố hơn so với Ninja 300.
Về hệ thống treo, Ninja 250SL và Z250SL sử dụng cùng loại phuộc ống lồng 37mm và giảm xóc đơn phía sau. Phanh cũng giống nhau với đĩa đơn 290mm ở bánh trước và đĩa phanh 220mm ở bánh sau, cả hai đểu được tích hợp kẹp phanh piston đôi.
Giá thành của Kawasaki Ninja 250SL và Z250SL hiện vẫn chưa được công bố, nhưng chắc chắn chúng sẽ rẻ hơn so với hai người anh em Ninja 300 và Z300.
Một số hình ảnh của Kawasaki Ninja 250SL và Z250SL:
Theo Autopro
Môtô trên 1.000 phân khối cho 2015 Những người thích sportbike, nakedbike hay enduro, đều có thể tìm thấy một chiếc theo ý muốn trong số sản phẩm mới. Aprilia Caponord 1200 Rally Phiên bản nâng cấp của mẫu xe địa hình hỗn hợp có bộ vành mới, trọn bộ phụ kiện ADV và gói thiết bị điện tử phức tạp. Aprilia Caponord 1200 Rally sử dụng động cơ V-Twin...