Thuốc dùng ngoài trị mẩn ngứa
Theo y học cổ truyền, mẩn ngứa ngoài da thuộc phạm vi các chứng bệnh như huyết cam, dương phong, ẩn chẩn…
Tình trạng bệnh lý này với phương pháp trị liệu dưới đây là nhờ sức nóng của nước thuốc làm tăng lưu thông huyết mạch, làm ra mồ hôi, theo đó mà tà khí cũng được bài trừ đồng thời tăng cường nuôi dưỡng da, làm cho da được nhu nhuận và kích thích các huyệt vị tại chỗ hoặc toàn thân nhằm dưỡng huyết, bổ âm và nhuận táo…
Bài 1: phòng phong 20g, ngải diệp 20g, khổ sâm 30g, kinh giới 20g, bạch tiên bì 20g, sà sàng tử 20g, đương quy 20g. Tất cả sắc với 4.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước nguội sao cho nhiệt độ vào khoảng 50 độ C là vừa, ngâm rửa nơi tổn thương trong 30 phút, mỗi ngày 2 lần. Nếu ngứa toàn thân thì tăng liều lượng mỗi vị gấp 2 hoặc gấp 3, t.rẻ e.m thì giảm liều bằng nửa người lớn và để nguội hơn. Nếu ngứa nhiều có thể tăng lượng khổ sâm gấp đôi. Mỗi thang có thể dùng trong 2 ngày.
Bài 2: dạ giao đằng 200g, thương nhĩ tử 100g, bạch tật lê 100g, bạch tiên bì 20g, sà sàng tử 20g, thuyền thoái 20g. Tất cả sắc với 5.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho độ ấm vừa phải, ngâm rửa nơi tổn thương trong 30 phút. Tuỳ theo diện tích tổn thương mà tăng liều lượng cho phù hợp. Mỗi thang có thể dùng trong 2 ngày, mỗi ngày 2 lần.
Khổ sâm trong bài thuốc trị mẩn ngứa.
Video đang HOT
Bài 3: đương quy 30g, hoàng tinh 30g, khổ sâm 30g, địa phu tử 30g, sà sàng tử 20g, bạch tiên bì 20g, bạc hà 20g, băng phiến 10g, thấu cốt thảo 30g, hoa tiêu 15g. Tất cả sắc với 5.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho độ ấm vừa phải, ngâm rửa nơi tổn thương trong 20 – 30 phút, mỗi ngày 2 lần. Để tiện sử dụng, có thể sắc đặc cô thành viên, khi dùng hoà với nước sôi, chế thêm nước lạnh, tắm ngâm.
Bài 4: ngải cứu 90g, hùng hoàng 6g, hoa tiêu 6g, phòng phong 30g. Tất cả sắc với 3.000ml nước trong 15 phút, sau đó xông hơi vùng bị bệnh trong vài phút rồi bỏ bã lấy nước ngâm rửa tổn thương, mỗi ngày 2 lần. Tuỳ theo diện tích bị bệnh mà gia giảm liều lượng các vị thuốc cho phù hợp, t.rẻ e.m dùng 1/2 hoặc 1/3 liều người lớn.
Bài 5: kinh giới 30g, phòng phong 30g, tử thảo 20g, thuyền thoái 20g, bạch tật lê 30g, bạch tiên bì 30g, khổ sâm 30g, sà sàng tử 30g, địa phu tử 30g, thổ phục linh 30g, thương truật 30g, hoàng bá 30g. Nếu mẩn ngứa do lạnh thì gia thêm hoàng kỳ 30g, quế chi 30g, tế tân 15g. Nếu mẩn ngứa do nhiệt thì gia thêm sinh địa 30g, xích thược 30g, đan bì 30g. Nếu ngứa dữ dội thì gia thêm ô tiêu xà 30g. Tất cả đem sắc với 5.000ml nước trong 15 – 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho đủ độ ấm, ngâm rửa nơi tổn thương trong 20 – 30 phút, mỗi ngày 1 lần, 6 ngày là 1 liệu trình. Khi dùng cần kiêng ăn đồ sống lạnh, tôm cua cá ốc và các thức ăn có tính kích thích.
Bài 6: khổ sâm 24g, phèn chua 12g, địa phu tử 30g, bạch tiên bì 24g, sà sàng tử 30g, kinh giới 12g, xuyên tâm liên 50g, ngân hoa đằng50g, bách bộ 30g, bạc hà 12g. Tất cả đem sắc với 5.000ml trong 30 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, ngâm rửa vùng tổn thương, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20 – 30 phút, 7 ngày là một liệu trình. Một nghiên cứu đã dùng bài thuốc này khảo sát trên 60 bệnh nhân, kết quả 45 ca khỏi, 15 ca có chuyển biến rõ rệt, so sánh với nhóm đối chứng dùng tân dược bôi ngoài hiệu quả cao hơn có ý nghĩa thống kê.
Bài 7: khổ sâm 30g, địa du 20g, đại hoàng 20g, đại phi dương (hoa ban) 30g, địa phu tử 30g, sà sàng tử 20g, kinh giới 30g, phèn phi 15g, cam thảo 20g. Tất cả đem sắc với 4.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho vừa ấm rồi ngâm rửa trong 20 – 30 phút, mỗi ngày 2 lần. Công dụng: thanh nhiệt táo thấp, khứ phong giảm ngứa, chuyên dùng cho các bệnh lý có viêm ngứa ngoài da cấp tính.
Bài 8: kinh giới 30g, phòng phong 30g, xuyên khung 20g, tô diệp 20g, hoàng tinh 30g, sà sàng tử 30g. Tất cả đem sắc với 3.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã, chế thêm nước lạnh cho đủ ấm rồi ngâm rửa nơi tổn thương, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20 – 30 phút.
Bạch tật lê chữa nhức đầu, mắt đỏ
Bạch tật lê còn có tên gai trống, tật lê, thích tật lê, gai ma vương... Tên khoa học: Tribulus terresiris L. Cây mọc hoang ở những vùng đất khô, đất cát, nhất là dọc ven biển miền Trung.
Bộ phận dùng làm thuốc là quả chín phơi hay sấy khô. Nên chọn quả già phơi khô hình tam giác, có màu trắng hoặc vàng ngà, vỏ cứng dày có gai, loại khô to chắc, không lẫn tạp chất là tốt.
Ảnh minh họa
Về thành phần hóa học, bạch tật lê chứa chất ancaloit 0,001%, chất béo 3,5%, ít tinh dầu... Theo Đông y, bạch tật lê vị đắng, tính ôn, vào kinh phế, can. Tác dụng bình can giải uất, tán phong trừ thấp, hành huyết. Trị nhức đầu, mắt đỏ, nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, mất sữa... Ngày dùng 12 -16g. Một số phương thuốc có dùng bạch tật lê.
Trị bệnh thời khí (tứ thời cảm mạo). Dùng bài Bạch tật lê thang : bạch tật lê, bạch thược, cam thảo, đương quy, hoàng liên, mộc tặc, sơn chi, thanh thương tử, thảo quyết minh, mỗi vị 4g, hoàng cầm, xuyên khung, mỗi vị 2g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị ghẻ ngứa do nhiệt độc. Dùng bài Bạch tật lê tán: bạch tật lê, bạch tiễn bì, cam thảo, cát cánh, chi tử, huyền sâm, mạch môn, phòng phong, t.iền hồ, hoàng cầm, xích thược, đại hoàng, mỗi vị 8g. Tất cả tán bột, mỗi lần uống 8g với nước sắc bạc hà.
Trị hoạt tinh, di tinh do thận âm hư, đau lưng ù tai, tay chân vô lực. Dùng bài Kim tỏa cố t.inh h.oàn gia vị: bạch tật lê, sa uyển tử, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 40g; khiếm thực, liên tu, liên tử, mỗi vị 80g. Làm hoàn hoặc sắc uống. Công dụng: cố thận, sáp tinh.
Trị đau đầu hoa mắt chóng mặt do can hỏa vượng . Kinh nghiệm dân gian dùng: bạch tật lê, câu đằng, ngưu tất, mỗi vị 12g, cúc hoa 14g, bạch thược 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Trị đau mắt chảy nước mắt. Kinh nghiệm dân gian dùng: bạch tật lê, cúc hoa, mạn kinh tử, quyết minh tử, bạch thược, thuyền thoái, mỗi vị 10 - 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Ở Ấn Độ, quả bạch tật lê dùng làm thuốc kích thích ăn uống, chống viêm, lợi tiểu, điều kinh, tráng dương, bổ thận, chữa sỏi thận. Ở Trung Quốc, bạch tật lê được sử dụng từ lâu đời, giúp cân bằng gan, ôn dương, trị nhức đầu, chóng mặt, mắt sưng đỏ, chảy nước mắt sống.
Kiêng kỵ: người huyết hư không nên dùng bạch tật lê.