Tác hại của các loại nước uống có đường
Hiện nay, có rất nhiều loại nước uống mà phụ huynh thường dùng cho bé, có loại có sẵn trong thiên nhiên, có loại do tự chế biến, có loại là sản phẩm công nghiệp được chế biến từ các nguyên liệu khác nhau tạo nên những hương vị đặc trưng riêng…
Phó Trưởng khoa Dinh dưỡng, BV Nhi Đồng 1 Tôn Nữ Thu Trang cho biết, tùy theo loại mà nước uống cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng khác nhau và mức năng lượng khác nhau. Năng lượng của nước uống được sinh ra chủ yếu từ chất đường như Sacharose, Glucse, Fructose – là thành phần chính của nước uống – nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bé nếu sử dụng không hợp lý.
Nước trái cây:
Trái cây có thể chế biến thành nhiều món nước uống khác nhau.
- Nước hoa quả: Một số loại được ép hoặc vắt lấy nước như : nước cam vắt, nước ép táo, nước ép cà rốt, nước ép bưởi, nước chanh, nước sâm, nước rau má…Năng lượng của một ly nước ép trái cây có được là do lượng đường kính (sacharose) cho thêm vào. Mỗi 10g đường thì cho 40 Kcal(đọc là Kilocalo). Vậy, một ly nước ép có 20g đường sẽ cho 80 Kcal.
- Sinh tố: Một số loại trái cây thích hợp để chế biến món “sinh tố”. Trái cây gọt vỏ, bỏ hạt cho vào máy xay sinh tố (hoặc cắt nhỏ), xay cùng với đường, sữa đặc có đường như sinh tố bơ, sinh tố đu đủ, sinh tố mãng cầu, sinh tố cà chua…Năng lượng của một ly sinh tố bằng tổng năng lượng các nguyên liệu cho vào. Mỗi 10g đường cho 40 Kcal, 10g sữa đặc cho 37 Kcal, 100g trái cây cho năng lượng từ 30 – 100 Kcal tùy loại.
Ví dụ: 1 ly sinh tố có 200g đu đủ 30g sữa đặc 20g đường = (30×2) (37×3) (40×2) = (60 112 80) = 252 Kcal.
Vì vậy, nếu tự chế biến ở nhà, các bạn có thể điều chỉnh để có một ly nước ép hoặc 1 ly sinh tố năng lượng cao hay thấp tùy theo sở thích và tình trạng sức khỏe của bé .
- Nước ép: Một số loại nước trái cây bán sẵn trên thị trường có năng lượng như sau: 1 ly cam vắt 226 Kcal, 1 ly nước sâm 79 Kcal, 1 ly nước chanh 149 Kcal, 1 ly sinh tố bơ 331 Kcal, 1 ly sinh tố đu đủ 285 Kcal.
Ngoài ra, một số loại có thể uống mà không cần thêm đường hoặc không qua chế biến. Ví dụ: 200 ml nước mía cung cấp 106 Kcal, một trái dừa tươi (420 ml nước dừa) cung cấp 128 Kcalo.
Ảnh minh họa.
Video đang HOT
Hiện nay, chúng ta có một thị trường rất lớn đủ các loại nước ngọt: nước có gas như Coca Cola, Pepsi, Fanta, Sting, xá xị Chương Dương…nước không có gas như nước yến, trà xanh không độ, trà Dr Thanh, C2… Trung bình 1 lon nước ngọt (330 ml) cung cấp 162 Kcal, 1 lon nước Yến (240 ml) cung cấp 94 Kcal.
Tác hại của các loại nước có đường
Hầu hết, các loại nước uống đều cung cấp năng lượng và năng lượng này được sinh ra chủ yếu là từ chất đường nên các bạn cần lưu ý:
- Vì cung cấp năng lượng (một lon nước ngọt cung cấp năng lượng bằng năng lượng của một chén cơm) nên nếu uống một cách thoải mái thì dễ gây dư thừa năng lượng và năng lượng dư thừa này sẽ được tích tụ thành tổ chức mỡ. Vì vậy, nước ngọt là một trong những “thủ phạm” làm cho bé bị bệnh béo phì.
– Vị ngọt của đường có khả năng gây ức chế tiết dịch vị, làm cho bé biếng ăn. Vì vậy, bé có thể suy dinh dưỡng nếu mẹ thường xuyên cho bé uống nước trái cây, nước ngọt trước bữa ăn chính.
- Chất đường có thể gây sâu răng cho bé nếu bé uống nước ngọt thường xuyên mà không vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
- Nước ngọt công nghiệp chỉ cung cấp chất đường tạo vị ngọt và năng lượng nên gọi là “năng lượng rỗng hay calorie rỗng”. Còn nước trái cây ép và trái cây xay thì có thêm một số chất dinh dưỡng như vitamin C, tiền chất vitamin A(betcaroten) và chất xơ (rất ít).
Như vậy, ngoài tác dụng “giải khát” và cung cấp một ít vitamin thì các loại nước uống chứa đường (dù có năng lượng) không phải là chất dinh dưỡng cần thiết với cơ thể nên bạn không cần phải ép bé uống thường xuyên và không nên dùng nước uống ngọt, nước trái cây như một loại thực phẩm để thay thế cho bữa ăn chính hoặc bữa ăn phụ của bé.
Vnmedia
Cha mẹ đừng vội mừng khi thấy con béo
Trẻ con rất cần chất béo để tăng trưởng cơ thể và phát triển não bộ nhưng năng lượng dư thừa từ chất béo sẽ làm tăng cân nhanh và thậm chí dẫn tới bệnh béo phì. Vậy bạn đã biết gì về bệnh béo phì ở trẻ nhỏ?
Thế nào là thừa cân/béo phì?
Ở nhiều nước, thừa cân và béo phì được phân biệt rõ vì béo phì nguy hiểm hơn thừa cân rất nhiều. Còn tại Việt Nam, hai tính từ này thường được gộp chung làm một. Trong y học, béo phì là lúc lượng mỡ dư tích tụ trong cơ thể gây tác hại đến sức khỏe. Các bác sĩ thường dùng chỉ số cân nặng so với chiều cao hoặc chỉ số BMI để đánh giá trẻ có béo phì hay không.
Nguyên nhân của bệnh béo phì
- Do bệnh lý: bệnh về nội tiết (suy giáp, cường insulin...) và do di truyền (hội chứng Prader-Wili, hội chứng Turner's...). Trẻ sẽ dễ bị béo phì hơn nếu có ba mẹ béo phì (nếu bố mẹ mắc bệnh béo phì thì con cái họ sẽ có khả năng mắc bệnh gấp 4-8 lần so với người bình thường) hoặc ảnh hưởng từ lối sống của gia đình.
- Do ảnh hưởng của tâm lí: những trẻ bị trầm cảm, stress, có nguy cơ mắc bệnh béo phì cao hơn các trẻ bình thường.
- Sai lầm trong cách chăm sóc chế độ dinh dưỡng của trẻ: cho trẻ ăn đồ ăn có nhiều chất béo, đồ ăn nhanh, nước ngọt/soda, ăn quá nhiều thức ăn trong bữa chính khiến dư thừa calo,....
- Trẻ lười vận động, dành quá nhiều thời gian cho các hoạt động tốn ít năng lượng như xem TV hoặc dùng máy tính.
Tác hại của bệnh béo phì
- Dễ mắc các bệnh nguy hiểm
Thừa cân, béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ chính dẫn đến các căn bệnh mãn tính như các bệnh về tim mạch, tiểu đường loại 2, vô sinh, sỏi mật... Hơn nữa, trẻ bị béo phì có nguy cơ bị ung thư rất cao khi lớn lên, do đó tỷ lệ tử vong cũng cao hơn, nhất là khi mắc các bệnh lý kể trên.
- Trở nên kém lanh lợi
Trẻ bị thừa cân, béo phì thường có phản ứng chậm hơn so với trẻ bình thường trong sinh hoạt cũng như trong việc học tập, vui chơi... Hậu quả là dễ bị thua thiệt so với bạn bè xung quanh và khó hòa đồng.
- Các vấn đề liên quan đến tâm lí
Trẻ bị béo phì thường bị chế nhạo hoặc bị bạo hành, có xu hướng tự ti và mặc cảm về thân thể, dễ bị trầm cảm và rối loạn ăn uống.
- Chất lượng học tập giảm sút
Trong môi trường nóng như môi trường tập thể của lớp học, trẻ béo thông thường rất nhanh cảm thấy khó chịu, mệt mỏi. Mặt khác, do cơ thể nặng nề nên để hoàn thành bài học hay nhiệm vụ trong học tập, trẻ béo phì thường phải mất nhiều thời gian và công sức hơn vì chậm chạp hơn so với những trẻ bình thường. Hậu quả là hiệu quả học tập giảm sút rõ rệt.
Cách ngăn ngừa bệnh béo phì
- Tập cho trẻ thói quen ăn đúng bữa cùng với cả nhà. Với trẻ ăn quá nhiều trong bữa chính thì nên giảm khẩu phần ăn từng bữa và ăn thành nhiều bữa nhỏ.
- Hạn chế trẻ ăn vặt và các đồ ăn nhanh, đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ ... hãy cho trẻ ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi; cho trẻ uống nước hoa quả, uống sữa hay uống nước lọc thay cho việc uống các loại nước ngọt có gas, soda...
- Tránh việc khuyến khích, khen thưởng trẻ bằng đồ ăn vì làm thế dễ khiến trẻ cảm thấy đó là điều thú vị và luôn cố gắng để được khen thưởng, từ đó dễ gây ra béo phì.
- Lập một bảng chế độ ăn hợp lí cho trẻ béo phì: hạn chế trẻ ăn đồ ăn nhiều đạm, đường, chất béo, tăng cường cho trẻ ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi. Nên dạy cho bé tác dụng của các loại hoa quả và rau để khuyến khích bé ăn thêm. Nhưng bạn cũng nên chọn lọc hoa quả vì có rất nhiều trái cây chứa nhiều đường.
- Hãy gương mẫu trong việc tập thể dục và khuyến khích trẻ tham gia tập cùng bạn. Bạn nên chọn những bài tập không quá khó khăn, phức tạp như lắc vòng, đi bộ hay tập aerobic...; Xây dựng lối sống năng động cho cả gia đình như sau bữa tối, cả gia đình có thể cùng đi bộ /đạp xe, ra công viên chơi hoặc đi siêu thị...
- Hãy cho bé đăng ký thời gian xem Tivi hoặc dùng máy tính cố định nhưng không quá 1 tiếng mỗi ngày. Mặt khác, thời gian rỗi có thể khuyến khích bé tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời hoặc làm các công việc nhà.
Theo Trí Thức Trẻ
Khắc phục chứng biếng ăn ở trẻ Nhiều bậc cha mẹ rất lo lắng khi thấy con lười ăn, biếng ăn. Trẻ biếng ăn thường hay ốm vặt, chậm lớn, còi xương, suy dinh dưỡng vì không đủ lượng dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể. Rồi dần hình thành thói quen không muốn ăn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự Nguyên nhân gây biếng ăn Có rất nhiều...