Tác dụng phụ khôn lường của thuốc Ginkgo biloba tuần hoàn não
Thuốc Ginkgo biloba được quảng bá là loại thuốc hỗ trợ tuần hoàn hiệu quả. Nhưng ngoài những tác dụng tốt thì cũng nên thận trọng khi dùng loại thuốc này.
Tác dụng tuyệt vời của thuốc Ginkgo biloba
Ginkgo Biloba là tên gọi khoa học của một loài cây bạch quả đã có mặt trên trái đất từ hàng trăm triệu năm trước. Loại thực vật này có nhiều ở châu Âu và một số nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Tại Pháp, người ta thường gọi nó bằng cái tên Tanakan.
Theo các chuyên gia, trong lá Ginkgo Biloba chứa rất nhiều thành phần quý, tốt cho thần kinh não bộ như amino axit, flavonoids, terpenoid,…. Đó là lý do tại sao ngày càng có nhiều chế phẩm từ Ginkgo Biloba được cung cấp trên thị trường.
Thuốc Ginkgo Biloba sở hữu nhiều tác dụng tốt cho não bộ nhưng cũng nên thận trọng khi dùng
Cụ thể, dược sĩ, Bùi Văn Uy cho biết trên báo Sức khỏe & Đời sống, thuốc Ginkgo Biloba làm tăng chức năng tuần hoàn não, tăng tính chịu đựng của mô não khi thiếu ôxy, chống ôxy hóa gốc tự do, ổn định màng nên được coi như một chất bảo vệ thần kinh. Chúng là yếu tố ngăn cản kích hoạt tiểu cầu nên có tính chống đông máu.
Ngoài ra, chúng còn làm thư giãn nội mô qua sự ngăn chặn 3-5 cyclic GMP (guanosid monophosphat), phosphodiesterase, ngăn chặn bớt mật độ nhạy của thụ thể cholin, thụ thể gây tiết epinephrin, kích thích sự hấp thu cholin ở chân hải mã (hippocampus). Chúng cũng ngăn cản việc kết tụ các mảng amyloid (nguyên nhân gây bệnh Alzheimer).
Hiệu năng của thuốc Ginkgo Biloba đã được chứng minh ở người bị thiểu năng tuần hoàn não, bị suy giảm chức năng tuần hoàn chung, bệnh suy mạch máu ngoại vi, rối loạn thính giác nên được dùng điều trị thiểu năng tuần hoàn não (với các biểu hiện chính là ù tai, chóng mặt, giảm thị lực, vài chứng suy võng mạc mắt); điều trị thiểu năng tuần hoàn não khi chưa bị tai biến mạch máu não nhằm dự phòng từ xa tai biến mạch máu não, điều trị thiểu năng tuần hoàn não sau khi đã bị tai biến mạch máu não nhằm dự phòng tai biến mạch máu não thứ phát; điều trị các triệu chứng đau (do suy tuần hoàn ngoại vi như đau thắt khi đi ngoài, rối loạn dinh dưỡng), các triệu chứng khập khểnh cách hồi, hội chứng Raynaud, chứng nhược dương (phối hợp với papaverin).
Trong vài năm gần đây, có khoảng vài trăm công trình nghiên cứu xem xét lại dược tính và ứng dụng lâm sàng của EGB. Về sự cải thiện nhận thức thuốc Ginkgo Biloba có cải thiện sự suy giảm chức năng nhận thức kể cả suy giảm chức năng nhận thức trong bệnh Alzheimer.
Ngoài ra, thuốc Ginkgo Biloba cũng có hiệu quả giảm ù tai hoặc mất hẳn ù tai cho 50% người dùng, song chỉ với những người mới bị ù tai (có thể là ù tai liên quan đến vận mạch). Mặc dù chứa rất nhiều tác dụng nhưng khi sử dụng loại thuốc Ginkgo Biloba này cũng cần phải thận trọng trước những tác dụng phụ tiềm ẩn khó lường.
Video đang HOT
Tác dụng phụ của thuốc Ginkgo Biloba
Trong chiết xuất Ginkgo biloba có acid ginkgolic gây độc nên tiêu chuẩn EGB là không được chứa quá 5 phần triệu chất này. Ngoài ra, các nhà lâm sàng đã ghi nhận ginkgo biloba có một số tác dụng phụ sau: gây nhức đầu, bồn chồn, buồn nôn, tiêu chảy; làm tăng nguy cơ xuất huyết (do có yếu tố ngăn cản sự kích hoạt tiểu cấu, chống đông máu). Một số ít trường hợp có một biến chứng nghiêm trọng gồm xuất huyết dưới màng cứng, xuất huyết dưới nhện, xuất huyết trong não, xuất huyết tiền phòng mắt (chưa rõ lý do vì sao). Chưa có tài liệu nào chứng minh tính an toàn của EGB ở người mang thai, cho con bú.
Do đó, các nhà lâm sàng đưa ra một số khuyến cáo, không dùng cho người có rối loạn đông máu, không dùng chung với các thuốc chống đông máu (warparin, heparin) hay các thuốc ngăn ngừa sự tập kết tiểu cầu (aspirin, dipyridamol, ticlopidin). Nếu cần dùng chung thì phải tính toán liều lượng thật cẩn thận, theo dõi chặt chẽ.
Không nên dùng chung với các thảo dược như fefeverfew, tỏi, sâm, clover đỏ, đặc biệt những nhóm dược thảo có chứa coumarin. Các phối hợp nói trên sẽ cộng hợp tính chống đông máu của các chất, các thảo dược và tính gây chống đông máu của EGB làm tăng sự ra máu.
Nên ngừng dùng thuốc Ginkgo Biloba trong 36 giờ hay tốt hơn nữa là 14 ngày trước khi phẫu thuật (nhằm tránh nguy cơ tăng ra máu). Không dùng chung với thuốc động kinh (như carbamazepin, valproic acid) vì EGB làm giảm hiệu lực các thuốc chống động kinh.
Không nên dùng chung với tradone vì có thể bị hôn mê (mới gặp một trường hợp). Không nên dùng cho người có thai (vì chưa chứng minh được tính an toàn).
An Dương
Theo vietQ
Nếu không muốn chưa già đã lẫn, bạn nên ăn những thứ này kẻo có ngày hối hận
Dưới đây là những nguyên liệu giúp trị chứng sa sút trí tuệ bạn không thể bỏ qua.
Nghệ
Một trong những lý do chính gây ra chứng mất trí nhớ là hình thành các mảng bám trong não. Điều này dẫn đến việc tạo ra beta amyloid. Và theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Annals of the Academy of Neurology nghệ thực sự giúp ngăn chặn tình trạng này. Vì vậy, bạn nên sử dụng bột nghệ khi nấu ăn nếu bất kỳ thành viên nào trong gia đình bạn mắc chứng mất trí nhớ. Gia vị này sẽ không chỉ mang lại hương vị mà còn giúp quản lý tình trạng sa sút trí tuệ.
Dầu dừa
Như đã đề cập trước đó, chứng mất trí được gây ra do sự phá hủy trong các tế bào thần kinh. Và theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Bệnh Alzheimer, sử dụng dầu dừa thực sự có thể giúp đẩy lùi căn bệnh này. Điều này có khả năng làm tăng sự giao tiếp giữa các dây thần kinh và giao tiếp với não giúp người bệnh nhận thức bình thường.
Cải xoăn
Tăng mức homocysteine có liên quan đến suy giảm nhận thức. Điều này có nghĩa là bất cứ điều gì có thể hạn chế quá trình làm giảm các triệu chứng sa sút trí tuệ. Một loại rau họ cải được gọi là cải xoăn thực sự có thể giúp đẩy lùi căn bệnh. Theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ, nó có thể làm giảm mức homocysteine do sự hiện diện của folate và carotenoids.
Bí ngô
Bí ngô giàu các chất dinh dưỡng thiết yếu như sắt và folate, giúp lưu thông máu và cải thiện chức năng nhận thức. Điều này có nghĩa là ăn bí ngô có thể giúp giảm các triệu chứng sa sút trí tuệ. Ngoài ra, bí ngô cũng rất giàu kẽm có tác dụng cải thiện trí nhớ và chức năng não bộ.
Rau chân vịt
Rau chân vịt được biết đến là một trong những thực phẩm tốt nhất cho não. Theo Tạp chí Dịch tễ học Châu Âu, rau chân vịt chứa các chất dinh dưỡng như folate, lutein, beta carotene và vitamin B9 và tất cả những thứ này đều cải thiện chức năng nhận thức. Vì vậy, ăn rau chân vịt hàng ngày có thể giúp bệnh nhân sa sút trí tuệ khỏi bệnh dần dần. Đáng chú ý, các chất dinh dưỡng này cũng có thể điều trị trầm cảm.
Cây bạch quả
Đây được xem là một trong những biện pháp hiệu quả và an toàn nhất trị chứng mất trí. Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí PMC châu Âu, ăn bạch quả hàng ngày có thể giúp tăng cường sự lưu thông máu trong não, có khả năng tăng trí nhớ ngắn hạn.
Dầu cá
Giàu axit béo omega-3, dầu cá có khả năng ngăn ngừa tổn thương não. Axit béo omega-3 có đặc tính chống viêm, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và chức năng của não bộ. Ngoài ra, nồng độ axit béo omega-3 thấp có liên quan đến sự lão hóa não nhanh và suy giảm chức năng não bộ. Dầu cá rất tốt với những người bị mất trí nhớ và cũng cải thiện trầm cảm.
Chuối
Giàu kali, chuối có khả năng làm tăng lưu lượng máu, từ đó tăng cường nhận thức, sự tập trung và trí nhớ. Theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Lão khoa Hoa Kỳ, điều này là do kali là một loại thuốc giãn mạch tuyệt vời. Chuối cũng giúp tăng tiết serotonin - một hóa chất được biết đến để cải thiện tâm trạng và điều trị trầm cảm - một trong những tác dụng phụ của chứng mất trí. Ngoài ra, với hàm lượng chất chống oxy hóa mạnh như dopamine và catechin, chuối có thể giúp điều trị các bệnh thoái hóa như mất trí nhớ. Chuối giàu vitamin, khoáng chất và axit amin, được xem là thực phẩm bổ não.
Ngọc Huyền
Theo Thehealthsite/emdep
Công dụng của cây bạch quả trong đời sống gối chăn Các nhà khoa học đã tìm thấy trong lá và hạt của cây bạch quả (tên khoa học là Ginkgo biloba) có chứa các flavonoit và các terpenoit như ginkgolit, bilobalit. Các chất này có tác dụng rất tốt trong chuyện phòng the. Hiện tượng suy giảm chức năng sinh dục và rối loạn cương dương ở cả 2 phái nam nữ khi...