Quấy rối t.ình d.ục bị xử lý như thế nào?
Quy định của pháp luật về xử lý hành vi quấy rối t.ình d.ục như thế nào? Người bị quấy rối phải làm gì để bảo vệ mình?
Như thế nào là quấy rối t.ình d.ục?
Bộ Quy tắc do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho rằng quấy rối t.ình d.ục có thể bằng hành vi mang tính thể chất như tiếp xúc, cố tình đụng chạm không mong muốn, sờ mó, vuốt ve, cấu véo, ôm ấp, hay hôn cho tới tấn công t.ình d.ục, c.ưỡng d.âm, h.iếp d.âm.
Ngoài ra, quấy rối t.ình d.ục bằng lời nói gồm các nhận xét không phù hợp về mặt xã hội, văn hóa và không được mong muốn bằng những ngụ ý về t.ình d.ục như những truyện cười gợi ý về t.ình d.ục, những nhận xét về trang phục hay cơ thể của một người nào đó khi có mặt họ hoặc hướng tới họ. Hình thức này bao gồm cả những lời đề nghị và những yêu cầu không mong muốn hay lời mời đi chơi mang tính cá nhân một cách liên tục.
Quấy rối t.ình d.ục bằng hành vi phi lời nói gồm các hành động không được như mong muốn như ngôn ngữ cơ thể khiêu khích, biểu hiện không đứng đắn, cái nhìn g.ợi t.ình, nháy mắt liên tục, các cử chỉ của ngón tay… Hình thức này bao gồm việc phô bày các tài liệu k.hiêu d.âm, hình ảnh, vật, màn hình máy tính, áp phích, thư điện tử, ghi chép, tin nhắn liên quan tới t.ình d.ục.
Xử phạt Quấy rối t.ình d.ục.
Xử lý hành vi quấy rối t.ình d.ục
Ở hầu hết các nước phương Tây, quấy rối t.ình d.ục được coi là trái pháp luật và có chế tài cụ thể xử lý tương ứng với từng mức độ của hành vi. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hành vi quấy rối t.ình d.ục lại thường bị bỏ qua nếu nó chưa thực sự gây ra những hậu quả nghiêm trọng, hơn nữa hậu quả của hành vi rất khó để chứng minh.
Về xử lý vi phạm hành chính: Người quấy rối thực hiện những hành vi “Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác” thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Về xử lý hình sự: Nếu hành vi quấy rối mà xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự người khác thì cũng có thể bị xử lý hình sự theo điều 121 Bộ luật Hình sự về “Tội l.àm n.hục người khác”. Tuy nhiên, hành vi quấy rối t.ình d.ục không đủ yếu tố để cấu thành tội l.àm n.hục người khác nếu không có hậu quả cần chứng minh đó là n.ạn n.hân cảm thấy vô cùng n.hục n.hã, tủi hổ, ê chề.
Mặt khác, để khép một người nào đó vào tội xâm phạm t.ình d.ục cần có hai yếu tố là hành vi phạm tội của kẻ đó hoặc phải đi đến sự g.iao c.ấu hoặc cấu thành hình thức hướng đến sự g.iao c.ấu. Người nào có động cơ như vậy mới bị khép vào tội xâm phạm t.ình d.ục. Còn quấy rối t.ình d.ục là những hành động không hướng tới hoặc không rõ ràng hướng tới hành vi g.iao c.ấu. Quấy rối t.ình d.ục có thể được coi là một tệ nạn nhức nhối của xã hội hiện đại.
Quy định về hành vi quấy rối t.ình d.ục nơi làm việc
Trước những hạn chế của việc xử lý hành vi Quấy rối t.ình d.ục nơi công sở thì Bộ luật Lao động 2012 là cơ sở để người lao động và các tổ chức Công đoàn có một cơ chế an toàn để có thể khiếu nại, đó là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để người lao động được bảo vệ.
Theo quy định Điều 8 Bộ luật Lao động về các hành vi bị nghiêm cấm trong đó có hành vi “ngược đãi người lao động, quấy rối t.ình d.ục tại nơi làm việc”.
Video đang HOT
Bộ luật Lao động 2012 cũng quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động(Điểm c Khoản 1, Điều 37 BLLĐ) “ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
c) Bị ngược đãi, quấy rối t.ình d.ục, c.ưỡng b.ức lao động“
Ngay cả trong việc thuê, mướn người giúp việc, Bộ luật Lao động cũng quy định khá nghiêm trong vấn đề này, việc “thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây t.ai n.ạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân” (Khoản 4 Điều 182, BLLĐ) – Đây là nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình. Đồng thời quy định những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động đối với lao động là người giúp việc trong gia đình, cấm “ngược đãi, quấy rối t.ình d.ục, c.ưỡng b.ức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình” (Khoản 1 Điều 183, BLLĐ).
Với những quy định này là bước khởi đầu cho việc hạn chế sự xâm phạm. Tuy nhiên, BLLĐ mới chưa đưa ra được sự giải thích cụ thể về khái niệm “quấy rối t.ình d.ục” để có thể hình dung cụ thể về hành vi nào, lời nói ra sao, điệu bộ, cử chỉ như thế nào mới được xem là “quấy rối t.ình d.ục”.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Đi làm vào ngày nghỉ hàng năm được tính lương thế nào?
Người lao động có ngày phép chưa nghỉ trong năm sẽ được người sử dụng lao động tính trả lương những ngày đó.
Kính gửi: Báo Đời Sống & Pháp Luật
Tôi đại diện phòng Nhân sự của Công ty A xin hỏi:
Hiện công ty tôi đang xử lý 1 trường hợp về việc đi làm lại vào ngày nghỉ phép năm. Tôi đã giải thích theo Luật Quy định, nhưng 2 bên chưa có sự đồng thuận.
Nay tôi gửi thư này mong báo Đời Sống & Pháp Luật có thể cho ý kiến và hướng dẫn thêm.
Theo đó, nhân viên X xin phép nghỉ vào ngày A và sẽ trừ vào phép năm (đây là ngày làm việc bình thường). Nhưng sau đó vì công việc đột xuất, Trưởng phòng của X gọi X đi làm lại đúng ngày A này và X đã quay lại làm việc đúng theo thời gian hành chính theo qui định của Công ty.
Tuy nhiên, cách tính ngày công cho X vào ngày A này như thế nào?
Phòng HR có trả lời cho nhân viên X, vì đây là ngày phép năm và X đã đồng ý quay lại làm việc thì sẽ tính lương cho ngày A này như 1 ngày đi làm bình thường. Công ty sẽ bố trí cho X nghỉ vào một ngày khác và cũng không trừ ngày phép năm của X.
Tuy nhiên, X và Trưởng phòng của X không đồng ý cách tính này, vì cho rằng ngày phép năm là ngày làm việc có hưởng lương. Khi quay lại làm việc thì ngoài trả lương như ngày bình thường, thì X còn nhận thêm lương ngoài giờ = 300% cho thời gian mà X đã quay lại làm việc. Theo cách hiểu của hai người, thì ngày phép năm này giống với ngày nghỉ có hưởng lương và tính làm thêm giờ theo điều 97 của Bộ luật Lao động.
Được biết, khi gọi X vào làm ngày nghỉ phép năm, Trưởng phòng của X có hứa sẽ tính theo cách này, mà chưa tham khảo ý kiến của Phòng HR, cũng như có sự đồng ý của Giám đốc.
Rất mong báo Đời Sống & Pháp Luật cho ý kiến và tư vấn!
Nhu Thuy
Đi làm vào ngày nghỉ hàng năm được tính lương thế nào?
Xin tư vấn cho bạn
Theo quy định tại Điểm c Điều 97 Bộ luật lao động và Điểm c Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương được trả lương tính theo đơn giá t.iền lương hoặc t.iền lương thực trả theo công việc đang làm ít nhất bằng 300% chưa kể t.iền lương ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên thì t.iền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là t.iền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng năm đã được người sử dụng lao động quy định thì người lao động được trả lương làm thêm theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP (ít nhất bằng 300% t.iền lương thực trả chưa kể t.iền lương ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương theo ngày); trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán t.iền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP nêu trên.
T.iền lương làm thêm giờ ngày lễ được tính như sau: T.iền lương làm thêm giờ vào ban ngày = T.iền lương giờ thực trả x 300% x số giờ thực tế làm thêm
Quy định chi tiết:
Điều 97 Bộ luật Lao động 2012
"Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá t.iền lương hoặc t.iền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể t.iền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% t.iền lương tính theo đơn giá t.iền lương hoặc t.iền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% t.iền lương tính theo đơn giá t.iền lương hoặc t.iền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
"Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng t.iền lương và khấu trừ t.iền lương
1. T.iền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động là t.iền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
2. T.iền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động là t.iền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. T.iền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là t.iền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là t.iền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng t.iền những ngày chưa nghỉ hằng năm;
b) Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là t.iền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.
4. T.iền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là t.iền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
5. T.iền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 hoặc bị tạm đình chỉ công việc quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động là t.iền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
6. T.iền lương làm căn cứ khấu trừ t.iền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị tại Khoản 1 Điều 130 của Bộ luật Lao động là t.iền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định".
Luật Gia ĐỒNG XUÂN THUẬN
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Phải trả người lao động bao nhiêu t.iền khi làm đêm, làm thêm giờ? Khi tính t.iền làm thêm giờ thì tính theo mức lương chính hay tính theo tổng thu nhập bao gồm lương chính cộng các khoản phụ cấp có tính chất lương? Khoản 1, Điều 3 và Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều...