Phòng chống ung thư dạ dày bằng cách nào?
Ung thư dạ dày là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong do ung thư ở cả nam và nữ tại Việt Nam.
Theo thống kê của GLOBOCAN, tại Việt Nam ước tính có 180.480 ca mắc mới và 120.184 ca tử vong do ung thư mỗi năm. Trong đó, dẫn đầu tỷ lệ mắc bệnh là ung thư vú, ung thư gan, dạ dày, ung thư phổi với tỷ lệ mắc mới và tử vong gia tăng theo từng năm.
Ung thư dạ dày là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong do ung thư ở cả nam và nữ tại Việt Nam.
Hiện có tới hơn 70% bệnh nhân ung thư ở nước ta phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, khiến tỷ lệ chữa khỏi ung thư của Việt Nam thấp hơn các nước phát triển.
Bệnh nhân ung thư cần sự chăm sóc toàn diện về chế độ dinh dưỡng, tâm lý, hoạt động thể dục thể chất, quản lý tác dụng không mong muốn… để có thể nâng cao chất lượng điều trị và kéo dài thời gian sống.
Riêng với ung thư dạ dày, đây là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong do ung thư ở cả nam và nữ tại Việt Nam. Bệnh gây tỷ lệ tử vong cao nhưng rất khó chẩn đoán vì người bệnh ở giai đoạn sớm thường không có triệu chứng hoặc có triệu chứng dễ nhầm lẫn với bệnh tiêu hóa khác.
Ung thư dạ dày là sự thay đổi hay phát triển bất thường xuất phát từ vài tế bào và có thể dần dần tiến triển tạo nên tổn thương ung thư dạng chồi sùi hay dạng loét.
Quá trình này có thể ít nhất là vài tháng hoặc vài năm. Chính vì vậy, trong giai đoạn đầu hình thành khối u, nếu không tầm soát sớm sẽ không thể phát hiện ra bệnh.
Bệnh có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của dạ dày, nhưng phổ biến nhất là phần chính của dạ dày (thân dạ dày) và nơi giao nhau của dạ dày – thực quản (thực quản là ống dẫn thức ăn từ miệng xuống dạ dày.
Ung thư dạ dày không phải lúc nào xuất hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu. Các triệu chứng có thể không xảy ra cho đến khi ung thư tiến triển.
Ung thư dạ dày lan sang bộ phận khác được gọi là ung thư dạ dày di căn có triệu chứng cụ thể ở vị trí lây lan. Chẳng hạn, khi ung thư lan đến hạch sẽ xuất hiện khối u có thể sờ thấy qua da; ung thư lan đến gan có thể gây vàng da và vàng mắt; ung thư di căn xuống bụng có thể khiến chất lỏng tràn vào bụng, trông sưng lên.
Dựa vào mức độ tổn thương, bệnh ung thư dạ dày được chia thành 5 giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn 0: Tế bào ung thư mới xuất hiện ở lớp niêm mạc dạ dày. Đây còn được gọi là ung thư biểu mô, là giai đoạn sớm của ung thư dạ dày.
Giai đoạn 1: Tế bào ung thư đã gây tổn thương ở lớp thứ 2 của dạ dày. Giai đoạn 2: tế bào ung thư đã xâm lấn qua lớp niêm mạc dạ dày. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư dưới cơ.
Giai đoạn 3: Tế bào ung thư đã phát triển vào hạch bạch huyết và cơ quan khác trong cơ thể. Giai đoạn 4: ở giai đoạn cuối này, tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể, gây nguy cơ tử vong cao.
Khi có tổn thương ác tính hình thành ở dạ dày, tùy thuộc vào từng giai đoạn của bệnh và vị trí của tổn thương mà người bệnh có thể có dấu hiệu khác nhau.
Tuy nhiên, nhìn chung thì dấu hiệu này thường khá mơ hồ, không đặc hiệu cho ung thư dạ dày (bởi vì dấu hiệu này cũng có thể xuất hiện trong bệnh lành tính khác của dạ dày).
Video đang HOT
Bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu thường rất khó phát hiện vì triệu chứng giống như viêm dạ dày. Do đó, muốn phát hiện sớm bệnh ung thư dạ dày, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sỹ thăm khám và áp dụng các biện pháp chẩn đoán.
Biện pháp chẩn đoán ung thư dạ dày thường được áp dụng tại bệnh viện bao gồm: Nội soi dạ dày: Bác sỹ sẽ dùng một ống mềm, dài, có gắn camera, đưa vào thực quản đi xuống dạ dày. Nếu phát hiện tổn thương hoặc khối u nghi ngờ, bác sỹ sẽ chỉ định làm sinh thiết.
Sinh thiết dạ dày: Đây là kỹ thuật lấy mô từ các vị trí khác nhau của dạ dày. Sau đó, bác sỹ xử lý và cắt mỏng để soi dưới kính hiển vi, nhằm xác định bản chất bình thường hoặc bất thường lành tính hay bất thường ác tính của tế bào dạ dày (hay còn được gọi là Giải phẫu bệnh).
Xét nghiệm máu: Trong một vài trường hợp, bác sỹ có thể cho thực hiện xét nghiệm công thức máu để đánh giá mức độ thiếu máu của người bệnh. Ngoài ra, bác sỹ cũng có thể cho thực hiện xét nghiệm máu khác về chức năng gan – thận, dấu ấn ung thư (tumor marker)… để bổ sung thông tin đánh giá trước điều trị hoặc phối hợp theo dõi sau điều trị.
Ung thư dạ dày ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc điều trị lại tốn kém và khó khăn. Đặc biệt, nếu phát hiện muộn khi tế bào ung thư đã di căn thì vô phương cứu chữa. Vì vậy, người dân nên nâng cao việc phòng chống bệnh ung thư dạ dày ngay từ sớm bằng các biện pháp cụ thể.
Thạc sỹ Ngô Tuấn Phúc, Khoa Ung bướu, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM khuyến cáo người dân cần duy trì chế độ sinh hoạt, luyện tập, nghỉ ngơi khoa học. Duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh với thực phẩm giàu vitamin và chất xơ.
Hạn chế ăn thực phẩm giàu nitric và acid amin thứ cấp như dưa muối, cà muối, đồ ăn lên men, thịt hun khói, đồ nướng. Bởi vì khi đi vào dạ dày, chất này sẽ kết hợp thành độc tố gây nguy cơ ung thư.
Không hút thuốc lá, uống rượu, bia hoặc sử dụng chất kích thích. Hạn chế đồ ăn công nghiệp và nước ngọt đóng chai. Chủ động tầm soát ung thư dạ dày sớm với trường hợp có yếu tố nguy cơ.
Khi nào cần điều trị vi khuẩn HP?
Vi khuẩn HP rất phổ biến, số lượng người nhiễm cao, chúng dễ dàng lây nhiễm từ người bệnh sang người lành với nhiều con đường.
Khi nào cần điều trị vi khuẩn HP?
Việc điều trị HP khó khăn, cần được cân nhắc kỹ và đúng chỉ định, không nên lạm dụng.
Vi khuẩn HP trong dạ dày có đặc điểm gì?
Vi khuẩn HP (tên đầy đủ: Helicobacter Pylori) có hình que với nhiều tiêm mao hình xoắn, được phát triển bên trong lớp niêm mạc dạ dày.
Vi khuẩn HP tồn tại bằng cách tiết ra enzyme urease có tác dụng trung hòa acid trong dạ dày.
Vi khuẩn HP rất phổ biến, số lượng người nhiễm cao. Chúng dễ dàng lây nhiễm từ người bệnh sang người lành với nhiều con đường.
Khi tồn tại trong dạ dày, chúng có thể gây đau dạ dày với nhiều biểu hiện như: Đau và nóng rát vùng thượng vị, khó tiêu, đầy hơi, ợ chua, rối loạn đại tiện,... Vi khuẩn HP cũng có khả năng lây truyền và tái nhiễm rất cao. Nó chủ yếu được lây truyền từ người qua người theo đường miệng - miệng và lây truyền qua phân.
Khi xâm nhập cơ thể, vi khuẩn HP trong dạ dày có thể gây các bệnh như:
Viêm niêm mạc dạ dày cấp tính
Viêm niêm mạc dạ dày mạn tính
Chứng khó tiêu chức năng
Loét dạ dày - tá tràng
Ung thư dạ dày
U lympho B niêm mạc dạ dày
Dấu hiệu nhận biết nhiễm vi khuẩn HP
Bất cứ ai cũng có nguy cơ nhiễm khuẩn HP. Môi trường sống, nguồn nước uống, thức ăn không đảm bảo vệ sinh, người bệnh có thói quen, biện pháp chăm sóc và chế độ sinh hoạt không hợp cũng sẽ là nguyên nhân gây nhiễm HP.
Một người nhiễm bệnh có thể lây lan cho người thân, kể cả trẻ nhỏ, trẻ sơ sinh ... Triệu chứng do vi khuẩn HP gây ra cũng thầm lặng, khó phát hiện.
Đau bụng nhiều lần
Buồn nôn và nôn
Ợ hơi, có cảm giác no, đầy hơi
Giảm cân không rõ nguyên do
Vi khuẩn HP là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày. Triệu chứng nặng hơn có thể gặp như phân đen, nôn ra máu, đau dạ dày dữ dội, phân có máu tươi,...
Mức độ nguy hiểm khi nhiễm vi khuẩn HP
Thực tế cho thấy hầu hết những ai trên độ tuổi 50 đều có vi khuẩn HP, tình trạng này cũng tương đối phổ biến ở người trẻ tuổi. Mặt khác, chỉ có một số chủng HP có khả năng gây ung thư dạ dày. Do đó, các nhà nghiên cứu cho rằng cần xét loại vi khuẩn này dưới 2 khía cạnh lợi - hại và khi nào cần tiến hành điều trị cũng dựa trên 2 khía cạnh này.
Theo nhiều nghiên cứu, có tới 80% số người bị nhiễm HP không hề bị đau dạ dày. Loại vi khuẩn này chỉ có hại khi chúng gây bệnh dạ dày. Còn với những người không mắc bệnh lý này thì nó lại có một số ưu điểm. Cụ thể, khi điều trị HP sẽ làm tăng nồng độ hormone renin kích thích sự thèm ăn, làm tăng cân không mong muốn (do người bệnh cảm thấy ăn ngon miệng hơn trước đó rất nhiều). Bên cạnh đó, đối với các bệnh tiểu đường và hen phế quản thì nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nhóm người nhiễm HP ít mắc các bệnh này hơn so với nhóm người không nhiễm HP.
Để trả lời cho câu hỏi khi nào nên điều trị vi khuẩn HP trong dạ dày thì cần xem xét tới các yếu tố thực tế lâm sàng.
Trường hợp nào nên điều trị vi khuẩn HP?
Để trả lời cho câu hỏi khi nào nên điều trị vi khuẩn HP trong dạ dày thì cần xem xét tới các yếu tố thực tế lâm sàng. Hiện nay, giới y khoa thống nhất rằng chỉ nên điều trị vi khuẩn HP trong các trường hợp:
Loét dạ dày - tá tràng do vi khuẩn HP khiến lớp niêm mạc của dạ dày bị mỏng đi, ổ loét phát triển mạnh hơn
Mắc chứng khó tiêu chức năng
Xuất huyết giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên nhân
Có khối u trong dạ dày: Polyp tăng sản, adenoma, đã cắt hớt niêm mạc,...
Ung thư dạ dày sớm đã được cắt hớt hoặc cắt tách niêm mạc dạ dày qua nội soi
Ung thư dạ dày giai đoạn muộn, đã trải qua phẫu thuật
Tiền sử gia đình (cha mẹ, anh chị em ruột) bị ung thư dạ dày
Viêm teo niêm mạc dạ dày
Trào ngược dạ dày - thực quản trong thời gian dài
Thiếu vitamin B12 hoặc sắt không rõ nguyên nhân
Làm việc ở môi trường có nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày như khai thác than, chì,...
Dấu hiệu cảnh báo nguy cơ ung thư dạ dày tuyệt đối không bỏ qua Cả hai bệnh nhân được chẩn đoán theo dõi ung thư dạ dày đều xuất hiện tình trạng đau bụng, chán ăn, đã uống thuốc nhiều nơi nhưng không đỡ... Dấu hiệu cảnh báo nguy cơ ung thư dạ dày Bệnh nhân N.V.B (60 tuổi, Quang Húc, Phú Thọ) gặp tình trạng đau vùng thượng vị đã nhiều ngày nay. Vừa qua, bệnh...