Phát hiện bệnh nguy hiểm từ dấu hiệu nuốt nghẹn
Ông Thanh, 71 tuổi, nuốt nghẹn, vướng họng mỗi khi ăn uống, bác sĩ khám phát hiện mắc bệnh co thắt tâm vị và thoát vị khe hoành.
Ông Thanh bị trào ngược dạ dày – thực quản khoảng 3-4 tháng nay. Kết quả chụp X-quang có thuốc cản quang, nội soi đường tiêu hóa trên (dạ dày), đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM) tại bệnh viện cho thấy ông Thanh bị chứng co thắt tâm vị do rối loạn nhu động thực quản (tâm vị mất khả năng giãn) và thoát vị khe hoành thực quản.
Caption ảnh
Bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương pháp Heller (cắt cơ vòng dưới thực quản qua ngả bụng), kết hợp tạo van chống trào ngược, đồng thời khâu lỗ khe hoành qua nội soi bụng. Phẫu thuật kết hợp này giúp giải quyết những triệu chứng nuốt vướng, nuốt khó, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm về sau.
Sau khi gây mê nội khí quản cho ông Thanh, bác sĩ nội soi qua ngả bụng qua các đường rạch nhỏ và quan sát từ màn hình video. Bác sĩ phân tích thực quản và các bộ phận phía dưới, xẻ mở cơ thực quản một đoạn 6cm, dạ dày một đoạn 2 cm dưới tâm vị, khâu hẹp lỗ hoành thực quản, tạo van chống trào ngược.
Hậu phẫu, người bệnh đáp ứng tốt, vết mổ khô và xuất viện sau hai ngày. Một tuần đầu bệnh nhân ăn được đồ lỏng, từ tuần thứ hai chuyển dần sang chế độ ăn đặc hơn, sức khỏe ổn định, không còn nuốt nghẹn, nuốt vướng hay trào ngược dạ dày thực quản về đêm.
TS.Đỗ Minh Hùng, Giám đốc Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật Nội soi Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM cho biết, co thắt tâm vị và thoát vị khe hoành thực quản ít gặp, triệu chứng có thể bị nhầm lẫn như khó nuốt, ợ, đau và khó chịu ở ngực, dẫn đến ăn uống kém, sụt cân.
Thông thường người bệnh chỉ mắc một trong hai bệnh này. Trường hợp ông Thanh phát hiện hai bệnh cùng lúc, được bác sĩ phẫu thuật nội soi trong một cuộc mổ thuận lợi.
Co thắt tâm vị là sự thoái hóa tiến triển của những tế bào hạch trong đám rối thần kinh thực quản tại thành thực quản. Điều này khiến cơ thực quản dưới không thể giãn, đi kèm mất nhu động ở đoạn xa nên cơ vòng dưới thực quản không thể mở ra hoàn toàn để đẩy thức ăn xuống dạ dày, làm thức ăn ứ đọng gây ra triệu chứng khó nuốt, nuốt vướng.
Tùy theo mức độ bệnh, bác sĩ điều trị phù hợp như dùng bằng thuốc, can thiệp (nong, cắt cơ vòng dưới qua phẫu thuật nội soi hay qua ngả miệng). Thuốc chỉ có tác dụng tạm thời và áp dụng với người bệnh không thể chịu được can thiệp do các bệnh nội khoa nặng đi kèm.
Bác sĩ Hùng cho biết phương pháp nong bóng có ưu điểm là hiệu quả tức thì, thời gian thực hiện nhanh (5-7 phút), song tái phát cao nên có thể phải thực hiện nhiều lần. Phẫu thuật nội soi cắt cơ vòng dưới thực quản tuy xâm lấn hơn nhưng kết quả lâu dài và tốt hơn.
Thoát vị khe hoành thực quản xảy ra khi một phần dạ dày chui lên lồng ngực. Thông thường, dạ dày nằm dưới cơ hoành, là cơ mỏng hình vòm ngăn cách giữa các cơ quan trong lồng ngực và ổ bụng.
Video đang HOT
Thực quản là ống đưa thức ăn từ miệng xuống dạ dày và đi qua một lỗ trên cơ hoành xuống bụng. Khi xảy ra tình trạng thoát vị khe hoành thì dạ dày lại chui qua lỗ trên cơ hoàng và lên ngực.
Thoát vị nhỏ thường không có triệu chứng, chỉ phát hiện tình cờ khi khám bệnh lý khác hay chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) vùng ngực-bụng.
Khi thoát vị lớn, người bệnh có thể gặp các triệu chứng nóng rát sau xương ức, khó nuốt, đau bụng, đau ngực, hạn chế hô hấp, viêm loét dạ dày thực quản. Nguyên nhân của bệnh lý này có thể do bẩm sinh, tuổi tác, ho kéo dài, trào ngược dạ dày – thực quản kéo dài, nôn, rặn, tập thể dục hay mang vác nặng.
Bác sĩ Minh Hùng cho biết co thắt tâm vị và thoát vị khe hoành thực quản nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Cần đến những cơ sở có kinh nghiệm trong chẩn đoán, điều trị các bệnh lý này khi có các triệu chứng lâm sàng kể trên.
Thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản
Điều trị nội khoa là phương pháp phổ biến nhất chữa trào ngược dạ dày thực quản. Vậy những loại thuốc nào có thể được sử dụng?
1. Các phương pháp điều trị trào ngược dạ dày thực quản
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) đề cập đến tình trạng trào ngược các chất trong dạ dày và tá tràng lên thực quản, gây ra các triệu chứng điển hình là ợ nóng, ợ chua...
Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như: Kích ứng niêm mạc thực quản gây viêm, loét thực quản, thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.
Phương pháp điều trị có thể được phân loại như sau:
- Điều trị không dùng thuốc: Đối với bệnh trào ngược dạ dày thực quản, điều trị cơ bản là thay đổi lối sống, kê cao đầu giường, ngừng ăn 3 giờ trước khi đi ngủ, tránh chế độ ăn nhiều chất béo, bỏ thuốc lá và rượu bia, giảm ăn sôcôla, cà phê, trà đặc, thức ăn có tính axit hoặc cay, người béo phì cần giảm cân.
- Điều trị dùng thuốc: Điều trị bằng thuốc phù hợp với những bệnh nhân khi can thiệp lối sống không mang lại hiệu quả.
- Điều trị phẫu thuật: Chỉ dành cho những bệnh nhân không cải thiện sau khi dùng thuốc hoặc có biến chứng trào ngược dạ dày thực quản như loét thực quản, hẹp thực quản hoặc thay đổi bệnh lý ở niêm mạc thực quản như Barrett thực quản...
Trào ngược dạ dày thực quản có thể gây kích ứng niêm mạc thực quản và nhiều biến chứng khác.
2. Các loại thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản
2.1 Thuốc trung hòa axit
- Tác dụng: Thuốc có thể trung hòa axit dạ dày, giảm hoạt động của pepsin, giảm tổn thương niêm mạc thực quản do hàm lượng axit trong dạ dày gây ra, đồng thời cải thiện các triệu chứng ợ nóng và trào ngược. Các thuốc trung hòa axit phổ biến là canxi cacbonat, gel nhôm hydroxit...
- Tác dụng phụ: Sử dụng thuốc lâu dài có thể gây ra tác dụng phụ như táo bón, tiêu chảy. Hiện nay, các chế phẩm phối hợp thường được sử dụng để giảm tác dụng phụ.
- Chống chỉ định: Thuốc thường an toàn cho hầu hết mọi người. Tuy nhiên, những người mắc một số bệnh lý nhất định như người suy thận, phụ nữ mang thai... nên trao đổi với bác sĩ trước khi dùng thuốc.
2.2 Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
- Tác dụng: Thuốc PPI hiện là loại thuốc hiệu quả và cũng là lựa chọn hàng đầu để điều trị lâm sàng bệnh trào ngược dạ dày thực quản, bao gồm: Omeprazole, lansoprazole, esomeprazole, tenaprazole và ilaprazole...
- Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi tiềm ẩn khi sử dụng PPI trong thời gian ngắn gồm giảm bạch cầu, nhức đầu, tiêu chảy và chán ăn. Các phản ứng bất lợi khi sử dụng lâu dài bao gồm thiếu vitamin, thiếu khoáng chất, nhiễm trùng thứ phát, loãng xương, gãy xương hông, thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột... Nếu phản ứng bất lợi rõ ràng, PPI có thể được thay thế bằng các thuốc khác.
- Chống chỉ định: Nên tránh dùng PPI liều cao ở bệnh nhân có bệnh gan mức độ trung bình hoặc nặng, do giảm chuyển hóa ở gan có thể gây tích lũy thuốc. Cân nhắc trì hoãn sử dụng PPI cho bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng tăng, bệnh nhân đang dùng kháng sinh.
2.3 Thuốc chẹn H2
- Tác dụng: Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản từ nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ khỏi bệnh khi điều trị bằng các thuốc chẹn thụ thể H2 như cimetidine, ranotidine, famotidine trong điều trị viêm thực quản trào ngược là 50% đến 60%, tỷ lệ giảm triệu chứng ợ nóng là 50%. Tuy nhiên, thời gian giảm triệu chứng ngắn và hầu hết bệnh nhân đều bị dung nạp thuốc sau khi dùng thuốc từ 4 đến 6 tuần, dẫn đến hiệu quả kém.
- Tác dụng phụ: Thuốc có thể gây các tác dụng phụ bao gồm tiêu chảy, táo bón, mệt mỏi, buồn ngủ, nhức đầu, đau cơ... Khi dùng quá liều quy định, có thể gặp: Lú lẫn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, nhịp tim bất thường, khó thở, đổ mổ hôi, đồng tử giãn, huyết áp thấp. Do đó, không dùng thuốc khi chưa có ý kiến bác sĩ chuyên khoa.
- Chống chỉ định: Thuốc tương đối an toàn, nhưng nếu bệnh nhân lớn tuổi, bị tổn thương thận hoặc mắc các bệnh khác thì dễ bị phản ứng phụ. Do đó, nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi.
2.4 Thuốc tăng nhu động
- Tác dụng: Trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản, thuốc tăng nhu động ruột có thể được dùng làm thuốc phụ trợ. Nó đặc biệt thích hợp cho những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế axit không hiệu quả hoặc những người bị chậm làm rỗng dạ dày. Các loại thuốc tùy chọn bao gồm metoclopramide, domperidone, mosapride, itopride...
- Tác dụng phụ: Thuốc tăng nhu động có một số phản ứng bất lợi nhất định, như đau bụng, tiêu chảy, khô miệng và các phản ứng bất lợi khác trên hệ tiêu hóa, cũng như các phản ứng bất lợi trên hệ tim mạch như tim đập nhanh và kéo dài khoảng QT của điện tâm đồ.
- Chống chỉ định: Thuốc có chống chỉ định với người bị tắc ruột, viêm ruột thừa, chảy máu trực tràng, viêm dạ dày - ruột.
Việc lựa chọn thuốc điều trị phải do bác sĩ chỉ định.
3. Lưu ý khi dùng thuốc
Có nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tuy nhiên việc lựa chọn thuốc và phối hợp thuốc phải do bác sĩ chỉ định. Trong quá trình điều trị, người bệnh cần lưu ý:
- Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ: Luôn tuân thủ các chỉ dẫn sử dụng thuốc của bác sĩ bao gồm cách sử dụng, liều lượng, tần suất và thời gian sử dụng.
- Không tự ý điều chỉnh liều lượng: Không nên tăng, giảm liều lượng hoặc ngừng thuốc đột ngột mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ. Việc điều chỉnh liều lượng có thể gây ra các tác dụng phụ hoặc làm giảm hiệu quả của thuốc.
- Uống thuốc đúng cách: Uống thuốc đúng cách theo hướng dẫn để tối ưu hóa hiệu quả của thuốc.
- Chú ý đến tác dụng phụ: Theo dõi các dấu hiệu của tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc, nên báo cáo ngay cho bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu nào không bình thường.
- Thực hiện kiểm tra định kỳ: Tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi sự tiến triển của bệnh và điều chỉnh liệu pháp điều trị khi cần thiết.
Ho do trào ngược dạ dày thực quản dùng thuốc gì? Mặc dù ho không phải là dấu hiệu điển hình của bệnh trào ngược dạ dày thực quản, nhưng có đến 25% trường hợp bị ho mạn tính do bệnh lý này. Việc điều trị cần phải phối hợp dùng thuốc và thay đổi chế độ ăn... 1. Vì sao trào ngược dạ dày thực quản lại gây ho? Ho do trào ngược...