Những vi phạm giao thông bị nâng mức phạt với xe máy
Lỗi vi phạm giao thông thường gặp như không chấp hành tín hiệu đèn hoặc hiệu lệnh của người thi hành công vụ, lỗi quá tốc độ, sử dụng thiết bị di động,… mới bị nâng mức xử phạt.
Sử dụng thiết bị di động
Căn cứ theo Điểm g, Khoản 34, Điều 2, Nghị định 123, người điều khiển xe gắn máy, xe môtô (kể cả các xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và tương tự xe gắn máy sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), ô (dù) sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng.
Không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông
Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng với trường hợp người điều khiển xe gắn máy, xe môtô, kể cả xe điện, các loại xe tương tự xe môtô nếu không chấp hành hiệu lệnh hoặc tín hiệu đèn giao thông (theo Điểm g, Khoản 34, Điều 2).
Điều khiển xe quá tốc độ
Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng khi vi phạm chạy quá tốc độ quy định từ 10 – 20 km/h.
Mức xử phạt mới nhất theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Ảnh minh họa: LĐO
Vi phạm quy định về Giấy phép lái xe và Giấy đăng ký xe
Phạt tiền từ 800.000 – 100.000 đồng nếu xe máy không có giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng với người điều khiển xe môtô có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên, xe môtô ba bánh nếu vi phạm:
Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ.
Có Giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
Không nhường đường hoặc cản trở xe ưu tiên
Video đang HOT
Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng nếu cản trở hoặc không nhường đường cho xe ưu tiên đang phát tín hiệu làm nhiệm vụ. Mức phạt cũ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP là 600.000 – 1.000.000 đồng.
Dừng, đỗ xe sai quy định
Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng nếu dừng, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường.
Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng nếu dừng, đỗ xe máy trong hầm đường bộ không đúng quy định.
Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng nếu người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe gắn máy điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Không đội mũ bảo hiểm
Theo Điểm b, Khoản 4, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (mức phạt cũ ở Nghị định 100/2019/NĐ-CP là 200.000 – 300.000 đồng) với trường hợp:
Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách.
Người đi xe máy chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách.
Hướng dẫn chi tiết thủ tục sang tên xe máy
Nhiều người lựa chọn mua xe máy cũ nhằm tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, hình thức mua bán này cần được hợp thức hóa bằng thủ tục sang tên xe máy để phương tiện có thể lưu thông đúng luật.
Làm thủ tục sang tên xe máy cần giấy tờ gì?
Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, trước hết bên bán và bên mua cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Bên mua: CMND/CCCD bản chính
Bên bán: Giấy tờ xe bản chính; CMND/CCCD bản chính; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lưu ý: Người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục với điều kiện có Hợp đồng ủy quyền (có công chứng).
- Hợp đồng mua bán xe:
Theo quy định, hợp đồng mua bán xe phải có chữ ký của 2 bên mua, bán. Điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Theo Công văn 3956/BTP-HTQTCT, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp xe chuyên dùng: UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Trường hợp xe của cá nhân: Người bán, cho, tặng xe có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các Văn phòng công chứng được cấp phép hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe đúng quy định.
Nếu người dân lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện như chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng nêu trên.
Thủ tục sang tên xe máy mới nhất, ai cũng nên biết. Ảnh: Phùng Văn
Lệ phí trước bạ khi sang tên xe máy chính chủ
Để xe đủ điều kiện lăn bánh hợp pháp, sau khi công chứng Hợp đồng mua bán, chủ phương tiện cần nộp lệ phí trước bạ theo quy định. Mức lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ được tính theo công thức sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (VNĐ) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (VNĐ) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%)
Trong đó:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Lưu ý: Phần trăm chất lượng còn lại xác định theo thời gian sử dụng phương tiện thực tế được quy định theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, cụ thể:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%)
Cũng theo Thông tư này, mức thu lệ phí trước bạ cho xe máy từ lần thứ 2 trở đi là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy mới nhất
Thủ tục sang tên xe máy được quy định khác nhau tùy theo trường hợp cụ thể. Nhìn chung, các bước thực hiện đơn giản, cụ thể như sau:
Thủ tục sang tên xe máy cũ cùng tỉnh
Bước 1: Nộp giấy đăng ký xe cho cơ quan chức năng
Người bán, tặng, cho xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến cơ quan Công an cấp huyện để ghi Giấy đăng ký xe. Mẫu giấy được áp dụng trên toàn quốc và tất cả các loại xe được lưu hành trên thị trường.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe
Người mua, người được tặng, được cho xe cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành theo Thông tư 58/2020/TT-BCA;
- Giấy chuyển quyền sở hữu xe (giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có công chứng hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe);
- Chứng từ lệ phí trước bạ xe;
- Giấy tờ của chủ xe.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).
Thủ tục sang tên xe máy cũ khác tỉnh
Với trường hợp sang tên xe máy cũ khác tỉnh, quy trình tương tự như cùng tỉnh, chỉ thêm các lưu ý sau:
Bên nhận xe cần có thêm giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của người sang nhượng.
Bấm lại biển số mới cho phương tiện theo địa phương mới. Người nhận xe sẽ thực hiện chọn biển số xe trên hệ thống, nộp lệ phí đăng ký. Việc nhận biển số xe tương tự như thủ tục đăng ký xe máy mới.
Honda ra mắt Scrambler 250 và 500cc phong cách cổ điển, đẹp mắt Bộ đôi xe môtô Honda Scrambler 250 và Scrambler 500 sẽ sớm ra mắt tại Nhật Bản trước khi trình làng tại một số thị trường châu Á khác. Những năm gần đây, dòng xe môtô Scrambler đang được khách hàng tại nhiều thị trường trên thế giới ưa chuộng nhờ kiểu dáng cổ điển đẹp mắt. Chính vì vậy mà không ít...