Những nguy hiểm từ chất bảo quản thực phẩm
Tính độc hại của các loại phụ gia, hoá chất được phép sử dụng trong thực phẩm đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và chứng minh cụ thể.
Hiện nay, tình trạng nhiều nhà sản xuất sử dụng phụ gia, chất bảo quản trong chế biến thực phẩm đang trở nên phổ biến. Tuy nhiên, nhiều nhà sản xuất đã quá lạm dụng các chất phụ gia, dùng quá hàm lượng cho phép. Theo các chuyên gia về công nghệ thực phẩm, chất phụ gia, chất bảo quản nếu dùng quá liều lượng sẽ gây nguy hiểm đến sức khoẻ, thậm chí có một số chất có thể gây ung thư cho người dùng.
Tràn lan chất phụ gia, bảo quản
Theo khảo sát của chúng tôi, tại các đại lý, siêu thị trên địa bàn Hà Nội, nhiều loại thực phẩm như thịt xông khói, xúc xích, mỳ tôm, bim bim, nước mắm, bột nêm được bày bán hầu hết đều sử dụng các chất phụ gia, chất bảo quản được đánh số quốc tế (ký hiệu là INS) như E129, E211, E415, E626, E627, E631… mà không hề ghi hàm lượng cụ thể của các chất này.
Thậm chí hai chất E627, E631 được nhiều doanh nghiệp sử dụng và bán rộng rãi trên thị trường hiện nay không hề có trong danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm mà Bộ Y tế đã ban hành theo Quyết định số 3742 /2001/QĐ-BYT ngày 31/8/2001. Các chất Natri Benzoat (E211), Kali benzoate (E212) và Đỏ Allura AC (E129) là các chất nguy hiểm gây độc hại cho người sử dụng nhưng không ghi hàm lượng cụ thể trên nhãn sản phẩm.
Tính độc hại của các loại phụ gia, hoá chất được phép sử dụng trong thực phẩm đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu và chứng minh cụ thể. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO), Natri Benzoat nếu dùng quá liều lượng 1g/kg sẽ gây nguy hại cho sức khỏe.
Thí nghiệm trên chó, khi sử dụng chất Natri Bezoat dưới 1g/kg thì không ảnh hưởng; nhưng khi cho chó dùng quá liều lượng này, nó bắt đầu có các biểu hiện co giật, một vài trường hợp có thể chết. Thí nghiệm trên chuột cũng cho kết quả tương tự. Nhiều trường hợp chuột còn bị rối loạn tổng hợp protein.
Lạp xưởng – một trong những thực phẩm sử dụng nhiều chất bảo quản và phụ gia thực phẩm
Còn đối với người, nếu sử dụng chất Natri Benzoat nhiều sẽ ảnh hưởng đến thần kinh, trẻ em khi gặp phải sẽ dễ dàng bị ngộ độc. Nếu người tiêu dùng sử dụng lâu dài sẽ gây ra các triệu chứng rối loạn tổng hợp protein, thiếu chất thơm trong máu, một nguyên nhân cơ bản dẫn đến bệnh ung thư.
Trách nhiệm thuộc cơ quan quản lý
Video đang HOT
Trao đổi với chúng tôi về vấn đề này, TS. Nguyễn Duy Thịnh, Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm – Đại học Bách khoa Hà Nội cho biết, các chất có trong danh mục của nhiều nước trên thế giới như E627, E631 nhưng không có trong danh mục cho phép của Bộ Y tế Việt Nam, nếu doanh nghiệp sử dụng sẽ là vi phạm. Nhiều chất tuy được phép sử dụng nhưng không có nghĩa là được dùng thoải mái bởi đa số các chất bảo quản đều rất độc.
Vì thế, Bộ Y tế đã khống chế hàm lượng, nồng độ của từng chất khi sử dụng trong thực phẩm. Nếu doanh nghiệp sử dụng thì phải công bố rõ nồng độ, hàm lượng trong thực phẩm chứ không thể sử dụng một cách mập mờ về liều lượng như hiện nay được.
Lượng ăn vào hàng ngày chấp nhận được (ADI), ví dụ đối với chất E129 là phẩm màu thì hàm lượng được khống chế dùng trong thực phẩm từ 0 – 3,7mg/kg trọng lượng. Nếu trẻ nặng 10kg thì hàm lượng tối đa sử dụng trong một ngày là 37mg, nếu 1 gói sản phẩm 100gr có chứa 37mg thì trẻ chỉ được ăn 1 gói/ngày, nếu trẻ ăn hai đến ba gói/ngày thì sẽ vượt quá hàm lượng cho phép và nhiễm độc sẽ xảy ra.
Nhiều chất bảo quản, chất phụ gia khi vào cơ thể được di chuyển vào máu rồi đến các bộ phận của cơ thể. Bình thường các chất không độc sẽ được đào thải ra ngoài qua đường nước tiểu, hay đường mồ hôi nhưng các chất độc là kim loại nặng hay các phức hợp bền vững từ các hoá chất phụ gia độc hại không thể đào thải được.
Khi di chuyển trong máu và dừng lại ở một bộ phận nào đó, quá trình tích tụ các chất độc hại này sẽ tăng lên khi chúng ta tiếp tục ăn các loại thực phẩm có chứa các chất độc hại này. Đến khi đạt ngưỡng, chất này tác động làm tổn thương không hồi phục gene tế bào và làm sai lệch quá trình nhân đôi của gene. Và đây là sự khởi đầu cho bệnh ung thư.
Theo TS Nguyễn Duy Thịnh, khi doanh nghiệp đã đăng ký chất lượng và công bố INS thì trách nhiệm đầu tiên thuộc cơ quan quản lý. Cơ quan quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ tất cả các thông số sản phẩm khi doanh nghiệp công bố. Còn doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các chỉ số mà mình đã công bố. Người tiêu dùng không thể biết trong sản phẩm mình mua có những chất gì, liều lượng bao nhiêu.
Tiến sĩ Bùi Quang Thuật, Phó viện trưởng Viện Công nghệ thực phẩm cho rằng, đối với xã hội phát triển, việc sử dụng các chất phụ gia, chất bảo quản là đương nhiên nhưng quan trọng là liều lượng sử dụng như thế nào. Hiện nhiều doanh nghiệp sử dụng chất bảo quản, chất phụ gia bừa bãi, không có hàm lượng, giới hạn sử dụng, đặc biệt khi nhiều chất bảo quản từ Trung Quốc tràn vào như hiện nay.
Việt Nam đã có luật, nhưng để luật đi được vào cuộc sống, cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, giám sát, xử phạt nghiêm minh. Hiện nay, việc quản lý các chất này ở Việt Nam đã có những bước tiến nhưng vẫn còn nhiều việc phải làm.
Để làm rõ vai trò của cơ quan quản lý đối với việc sử dụng chất phụ gia, chất bảo quản trong sản xuất thực phẩm, chúng tôi sẽ trở lại vấn đề này trong bài viết sau.
Theo TNVN
Khi nào cần dùng nước mắt nhân tạo?
Sự thiếu hiểu biết và lạm dụng nước mắt nhân tạo cũng tạo ra những nguy cơ cho người tiêu dùng.
Thành phần của nước mắt nhân tạo
- Hydrogel là thành phần chính để tăng độ nhầy, giúp nước mắt nhân tạo lưu giữ lâu hơn trên bề mặt nhãn cầu. Với bản chất là polymer, hydrogel hút nước, giữ nước và duy trì độ ẩm trên bề mặt nhãn cầu, tránh tình trạng khô mắt.
Một số loại hydrogel thường gặp là: hydroxypropyl methylcellulose (HPMC); Carboxy methylcellulose (CMC); polyethylene glycol; hyaluronic acid (hyaluronic acid còn có tác dụng thúc đẩy quá trình lành vết thương biểu mô giác mạc và phòng ngừa bệnh khô giác mạc); carbomer (polyacrylic acid); polyvidon K25...
Nước mắt nhân tạo cũng không nên dùng tùy tiện
- Chất bảo quản (Preservative): Có mặt trong một số nước mắt nhân tạo để tăng thời hạn sử dụng. Các chất bảo quản thường dùng là:
Benzalkonium chloride (BAC) 0,005 - 0,01%: Đây là chất bảo quản rất thông dụng. Tuy nhiên, BAC gây phá vỡ biểu mô giác mạc, tăng tính thấm giác mạc nên nếu dùng kéo dài sẽ gây tích luỹ BAC trên bề mặt nhãn cầu, phá vỡ cấu trúc lipid và làm mất tính bền vững của màng phim nước mắt. Đặc biệt, bệnh nhân glôcôm có sự giảm chế tiết nước mắt cơ bản, cần tra thuốc suốt đời thì những chế phẩm nước mắt nhân tạo chứa BAC lại gây ra khô mắt.
Cetrimonium chloride (Cetrimide): có tác dụng sát khuẩn tốt, tuy nhiên gây sừng hoá, thẩm lậu viêm vùng rìa và giữa biểu mô, nhu mô kết mạc.
GenAqua (Sodium perborate), Purite, Polyquad (Polyquaternium -1): ít gây hại trên bề mặt nhãn cầu, phân tách thành nước và oxy hoặc phức hợp ion có sẵn trong phim nước mắt.
Ngoài ra, trong nước mắt nhân tạo còn có thành phần kết dính sinh học (tăng độ nhầy của nước mắt, tăng thời gian lưu trữ trên bề mặt nhãn cầu), các muối: muối lactat, muối borat, muối kali, muối magiê, muối kẽm, glycerin, chất kháng khuẩn nhẹ... là những thành phần có trong nước mắt tự nhiên cũng có trong một số chế phẩm nước mắt nhân tạo.
Dùng khi nào?
Khô mắt là một bệnh lý do sự thiếu hụt hoặc không ổn định bất cứ một thành phần nào của phim nước mắt hoặc sự tương tác không tốt giữa lớp nhầy với màng tế bào biểu mô kết - giác mạc, gây ra sự biến đổi cấu trúc và chức năng bề mặt nhãn cầu. Khi bị khô mắt, sẽ có một số triệu chứng như: cảm giác khô, rát bỏng, có dị vật trong mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ...
Những đối tượng có nguy cơ cao bị khô mắt là nhân viên văn phòng (do sử dụng thường xuyên máy tính), người già, phụ nữ tiền mãn kinh, người đeo kính tiếp xúc, người đã mổ LASIK điều trị cận thị, một số bệnh lý về kết giác mạc hoặc tuyến lệ... Để điều trị khô mắt, ngoài việc điều trị nguyên nhân gây khô, điều quan trọng là phải bổ sung chế phẩm thuốc thay thế một phần nước mắt tự nhiên, hay còn gọi là nước mắt nhân tạo.
Cách sử dụng an toàn, hợp lý
Hiện nay, thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo nhưng người bệnh nên sử dụng loại không chứa chất bảo quản - nhất là trong trường hợp phải dùng kéo dài. Đây là những chế phẩm sử dụng đơn liều, không gây độc hại, ít tác dụng phụ nhưng có nhược điểm là giá thành đắt.
Trên nhiều bệnh nhân, độ nhầy chế phẩm nước mắt nhân tạo càng cao thì cũng có tác dụng phụ làm mờ mắt, dính mắt lâu hơn giống như khi dùng thuốc mỡ. Tác dụng phụ có thể gặp ở các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt, xung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi, có cảm giác nóng bỏng thoáng qua...
Về liều dùng và quá trình điều trị, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và mức độ khô mắt. Trong khi sử dụng thuốc, không để đầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.
Bệnh lý khô mắt có đặc điểm là nguyên nhân gây khô khác nhau, những dấu hiệu khô mắt thường giống một số bệnh lý khác như viêm kết mạc, giác mạc... Điều trị khô mắt là một quá trình lâu dài - thậm chí cả đời. Nước mắt nhân tạo chỉ là một thuốc hỗ trợ trong phác đồ điều trị. Người bệnh không được chủ quan, không nên tự ý dùng thuốc mà cần sớm đến các cơ sở nhãn khoa có uy tín để trước hết là chẩn đoán đúng bệnh, tiếp theo là khám, tái khám sau mỗi đợt điều trị.
Theo Ths. DS. Vũ Hồng Minh
Sức khỏe & Đời sống
Mua thực phẩm, chớ lơ là thành phần chất phụ gia "Nên đọc kỹ nhãn và mua thực phẩm dùng phụ gia càng ít càng tốt", đó là lời khuyên của các chuyên gia. Bởi trong thực phẩm, đặc biệt là các thực phẩm đóng gói, thường chứa những loại phụ gia có thể ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài của bạn. Những cuộc nghiên cứu về an toàn phụ gia thực phẩm...