Những lưu ý ở bệnh nhân mắc vẩy nến
Vẩy nến là một bệnh da thể mạn tính rất thường gặp. Bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, song có thể điều trị để kiểm soát triệu chứng bệnh.
Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết
Cho đến nay cơ chế bệnh sinh của bệnh vẩy nến vẫn chưa được rõ ràng, tuy nhiên có thể cho rằng bệnh có liên quan đến yếu tố gene và rối loạn miễn dịch trong cơ thể. Bệnh có xu hướng di truyền, nhưng không phải người nào mắc bệnh này cũng đều có người thân trong gia đình bị bệnh.
Ngoài ra, bệnh còn chịu tác động của các yếu tố từ bên ngoài làm khởi phát hoặc làm bệnh nặng thêm như: chấn thương, nhiễm trùng, stress, sử dụng một số thuốc đặc biệt, các thuốc chứa thành phần corticoid.
Bệnh có triệu chứng đặc trưng là xuất hiện các mảng đỏ trên da, bong vẩy khô, màu trắng hoặc đục, có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào nhưng thường gặp ở trên thân mình, tay chân, da đầu,… những vùng da thường xuyên bị cọ sát.
Ở trẻ em cũng thường gặp vẩy nến thể giọt với biểu hiện trên da là các sẩn đỏ hình giọt nước rải rác, thường xuất hiện sau một bệnh nhiễm trùng mũi họng hoặc có thể sau tiêm vắc-xin.
Ngoài các biểu hiện trên da, bệnh vẩy nến có thể biểu hiện sưng và đau khớp ( viêm khớp), nhưng ít phổ biến ở trẻ em hơn ở người lớn và biểu hiện ở móng như dày sừng dưới móng, tách móng, vàng móng, móng xù xì, rỗ móng…
Video đang HOT
Tổn thương trên da ở bệnh nhân vẩy nến.
Sẹo vẩy nến hình thành như thế nào?
Bệnh vẩy nến trải qua 3 thời kỳ bùng phát, thuyên giảm, ổn định. Sau khi bùng phát, sự đổi về màu da thường kéo dài trong một thời gian. Sự đổi màu này không phải là một vết sẹo mà là sự thay đổi sắc tố sau viêm.
Nếu việc điều trị hiệu quả, bệnh vẩy nến không có khả năng gây ra sẹo. Tuy nhiên, sẹo có thể hình thành khi người bệnh gãi gây tổn thương vùng da vẩy nến. Sẹo thường không dẫn đến các biến chứng, nhưng có thể khiến bệnh nhân mặc cảm và không tự tin vào vẻ bề ngoài của mình. Sẹo vẩy nến hình thành trên da đầu có thể dẫn đến rụng tóc. Tuy nhiên, tình trạng này hiếm khi xảy ra.
Phải làm gì?
Vẩy nến là một bệnh mạn tính, đến nay chưa có phương pháp giúp điều trị khỏi hoàn toàn, nhưng bệnh có thể kiểm soát được. Mục tiêu chính của các phương pháp điều trị là kiểm soát tình trạng bệnh, ngăn ngừa và hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh. Có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh vẩy nến.
Lựa chọn phương pháp điều trị bệnh cần phải cân nhắc về tuổi, thể bệnh, vị trí thương tổn, diện tích da bị bệnh, các phương pháp và các thuốc đã sử dụng. Các bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc bôi tại chỗ. Trường hợp vẩy nến nặng hơn (những tổn thương nghiêm trọng hoặc nhiều tổn thương), có thể cân nhắc điều trị bằng các thuốc đường toàn thân. Trong một số trường hợp, quang trị liệu (sử dụng tia UVA, UVB, laser) cũng được áp dụng điều trị hiệu quả bệnh vẩy nến.
Ngoài việc tuân thủ điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ, chế độ ăn uống và sinh hoạt đóng vai trò rất quan trọng đối với người bệnh vẩy nến. Người bệnh cần thực hiện chế độ ăn lành mạnh, cân bằng và đầy đủ dưỡng chất, trong đó nên bổ sung thực phẩm giàu chất chống oxy hóa, axit béo omega-3, kẽm, acid folic, beta caroten,… hạn chế các thực phẩm nhiều tinh bột và đường, món ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật, các thức ăn chế biến sẵn, thực phẩm đóng hộp.
Cách tốt nhất để ngăn ngừa sẹo là hạn chế các đợt bùng phát, đồng thời kiểm soát các triệu chứng khi đợt bùng phát xảy ra. Một số biện pháp phòng ngừa như: kiểm soát các yếu tố kích ứng – nếu tình trạng căng thẳng, các loại thực phẩm hoặc hút thuốc lá có thể kích hoạt đợt bùng phát mới, hãy cố gắng tránh các yếu tố này. Ngoài ra, việc tập thể dục như vận động nhẹ, yoga, thiền có thể giúp giảm căng thẳng.
Tránh gãi vì các tổn thương da do trầy xước có thể khiến mô sẹo hình thành. Sử dụng kem và thuốc mỡ được bác sĩ khuyến nghị có thể giúp giảm ngứa và các khó chịu khác. Thoa kem chống nắng trước khi ra ngoài ngay cả khi trời không nắng. Ngoài ra, cần lưu ý một số loại thuốc như retinoids có thể làm tăng nguy cơ tổn thương do ánh nắng mặt trời.
Lưu ý: Bệnh nhân vẩy nến không được tự ý dùng thuốc (đặc biệt là các thuốc Đông y, gia truyền, thuốc chứa thành phần corticoid), tuân thủ theo điều trị của bác sĩ và thường xuyên đến tái khám theo hẹn.
Theo dõi đường huyết chặt chẽ khi dùng thuốc bôi chứa corticoid
Tôi bị bệnh đái tháo đường, đồng thời cũng bị viêm da tiếp xúc, làm tôi rất khó chịu. Tôi được người mách bôi hydrocortisone mà vẫn còn đang boăn khoăn không biết có ảnh hưởng gì tới đường huyết không? Mong bác sĩ cho lời khuyên.
Trần Thị Thơm (Phú Thọ)
Mối quan tâm lớn nhất đối với bệnh nhân đái tháo đường chính là tình trạng kiểm soát đường huyết, việc lựa chọn các thuốc điều trị khác sẽ cần phải xem xét để không gây ra biến cố làm tăng hay giảm đường huyết. Vì vậy, băn khoăn của bạn là hoàn toàn có cơ sở.
Người bệnh đái tháo đường cẩn trọng khi dùng các thuốc corticoid bôi ngoài da.
Thuốc hydrocortisone bôi ngoài da được dùng để điều trị: viêm da tiếp xúc; eczema; lichen phẳng; ngứa khó điều trị; phản ứng nhiễm độc ánh sáng gồm có phát ban dạng nhẹ; ngứa khi ra nắng; điều trị thời gian ngắn bệnh vẩy nến ở mặt, da đầu, lòng bàn tay và bàn chân...
Tuy nhiên thuốc thuộc nhóm thuốc chống viêm corticoid là các thuốc kháng viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch được dùng rất rộng rãi hiện nay.
Một trong những tác dụng phụ của nhóm thuốc này là có thể gây tăng đường huyết gián tiếp, làm giảm dung nạp glucid và gia tăng nguy cơ nhiễm toan ceton. Vì vậy, đây là nhóm thuốc mà người bệnh đái tháo đường như bạn cần lưu ý khi sử dụng.
Trong trường hợp buộc phải sử dụng nhóm thuốc này, cần theo dõi chỉ số đường huyết chặt chẽ hơn và có sự giám sát của bác sĩ, để được theo dõi và xử trí kịp thời nếu có biến chứng xảy ra.
Không chỉ với corticoid mà với các loại thuốc điều trị khác cũng vậy, đối với những người bệnh mạn tính cần hết sức thận trọng khi dùng.
Vì vậy, trong trường hợp của bạn, nên đi khám để được dùng thuốc đúng, đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình sử dụng thuốc.
Chúc bạn nhanh khỏe.
Những lợi ích không ngờ từ ớt cay Ớt có thể chống ung thư và chữa được nhiều bệnh. Việc sử dụng ớt trong bữa ăn hợp lý mang tới nhiều lợi ích mà không phải ai cũng biết. Chữa bệnh và chống ung thư Chất capsaicin trong ớt có thể chống lại các cơn viêm, đau và chống ung thư. Các chuyên gia đến từ Đại học Oxford (Anh), Trường...