Những khoản phải chi khi sở hữu ôtô
Chi phí “nuôi” xe hàng tháng tùy thuộc vào loại xe cũng như tần suất sử dụng phương tiện.
Ngoài số tiền phải chi lúc đầu để mua xe, người dùng còn phải tốn thêm không ít chi phí cho việc “nuôi” xe. Dù không quá nhiều so với số tiền mang “xế cưng” về nhà, những khoản phí phải chi hàng tháng để “nuôi” xe cũng tốn kém không ít.
Tùy thuộc vào dòng xe cũng như tần suất sử dụng phương tiện, số tiền phải chi hàng tháng sẽ có sự chênh lệch nhất định. Người dùng có thể tham khảo các khoản cần chi dưới đây.
Nhiên liệu là yếu tố tiên quyết để xe có thể lăn bánh. Đây là chi phí không cố định, thay đổi theo nhu cầu sử dụng phương tiện. Với giá xăng, dầu tăng cao như hiện nay, chi phí này chiếm phần lớn ngân sách “nuôi” xe của người dùng.
Động cơ càng mạnh càng tốn nhiều nhiên liệu khi sử dụng.
Đối với các dòng xe phổ thông như Toyota Vios hay Honda City, mức tiêu thụ nhiên liệu khi di chuyển trong phố khoảng 7,5 l/100 km, tương đương 100 km tiêu tốn 213.255 đồng (giá xăng 28.434 đồng/lít). Khi chạy ở đường hỗn hợp, con số này giảm xuống khoảng 5,7 l/100 km, tương đương 100 km tiêu tốn 162.073 đồng. Nếu mỗi tháng di chuyển khoảng 2.000 km, chủ xe tốn khoảng 3,24 triệu đồng cho chi phí nhiên liệu.
Ngoài việc giảm tần suất sử dụng phương tiện, người dùng còn có thể tiết kiệm tiền nhiên liệu bằng cách thay đổi thói quen chạy xe như hạn chế tăng tốc đột ngột, không về N khi chạy trớn, thường xuyên kiểm tra áp suất lốp…
Phí bảo hiểm, đăng kiểm
Để có thể lưu thông trên đường hợp pháp, phương tiện cần phải được đăng kiểm và mua bảo hiểm bắt buộc.
Đối với ôtô gia đình từ 9 chỗ ngồi trở xuống, chu kỳ đăng kiểm lần đầu là 30 tháng, những lần sau kéo dài 18 tháng cho đến khi xe đã sản xuất trên 7 năm. Mức phí đăng kiểm ôtô dưới 10 chỗ ngồi là 240.000 đồng. Ngoài số tiền này, chủ xe phải đóng thêm 100.000 đồng cho phí cấp giấy chứng nhận kiểm định.
Video đang HOT
Ôtô phải đăng kiểm và mua bảo hiểm bắt buộc để có thể lưu thông hợp pháp trên đường.
Khác với đăng kiểm, bảo hiểm ôtô thường chỉ có hiệu lực trong một năm. Chi phí bảo hiểm bắt buộc cho ôtô không kinh doanh vận tải là 437.000 đồng/năm (áp dụng cho xe dưới 6 chỗ ngồi) hoặc 794.000 đồng/năm (áp dụng cho xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi). Nếu xe kinh doanh vận tải thì mức phí khởi điểm là 756.000 đồng.
Bên cạnh bảo hiểm bắt buộc, khách hàng mua xe trả góp còn được yêu cầu mua thêm bảo hiểm vật chất (thân vỏ) cho phương tiện. Loại bảo hiểm này sẽ bồi thường chi phí trong các trường hợp như xảy ra sự cố va chạm, cháy nổ, mất cắp…
Tùy từng công ty bảo hiểm, số tiền chủ ôtô phải đóng để mua bảo hiểm vật chất dao động khoảng 1-2% giá trị phương tiện. Ví dụ xe có giá 500 triệu đồng thì số tiền bảo hiểm vật chất dao động 5-10 triệu đồng/năm. Ngoài số tiền trên, khách hàng cũng có thể chi thêm để có được các điều khoản mở rộng như lựa chọn nơi sửa chữa, bảo hiểm thủy kích…
Phí bảo dưỡng, sửa chữa
“Xế cưng” muốn vận hành ổn định cần được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ. Mỗi hãng sẽ đưa ra mốc thời gian bảo dưỡng khác nhau, thông thường lịch bảo dưỡng định kỳ 5.000-10.000 km/lần.
Chi phí bảo dưỡng ở cấp độ nhỏ đối với các xe hạng A như Kia Morning hay VinFast Fadil khá rẻ, khoảng 1,5 triệu đồng/lần. Đối với các dòng xe lớn hơn, chi phí sẽ đắt hơn do có nhiều chi tiết cần kiểm tra hơn cũng như tiền vật tư cao hơn. Chẳng hạn dòng xe VinFast Lux SA2.0 bảo dưỡng nhỏ tốn hơn 1,7 triệu đồng/lần, bảo dưỡng lớn lên đến hơn 6 triệu đồng/lần.
Ngoài những lần bảo dưỡng định kỳ, sử dụng phương tiện sẽ khó tránh khỏi các va quẹt gây hư hỏng và phát sinh các chi phí sửa chữa. Chi phí phát sinh thêm này có thể dao động từ vài trăm nghìn đồng đến hàng chục triệu hoặc trăm triệu đồng tùy theo mức độ hư hỏng. Nếu chủ xe có mua bảo hiểm vật chất, chi phí sửa chữa cho mỗi lần xảy ra tai nạn chỉ 500.000 đồng.
Chi phí gửi xe vẫn tồn tại với những gia đình nhà có chỗ đỗ ôtô, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội hay TP.HCM. Chủ xe cần trả ít nhất 20.000 đồng cho mỗi lần đỗ xe tại các trung tâm thương mại, siêu thị, bệnh viện… Nếu thường xuyên đến những địa điểm này, số tiền gửi xe mỗi tháng phải chi chắc chắn không dưới 500.000 đồng.
Trong trường hợp nhà không có nơi đỗ ôtô qua đêm, chủ xe phải tốn thêm khoản phí gửi hàng tháng. Ở các thành phố lớn, mặt bằng giá chung cho một vị trí đỗ ôtô có mái che dao động 1,5-3 triệu đồng, vị trí càng gần trung tâm có giá càng cao và ngược lại.
400 triệu mua được xe cũ nào năm 2022?
Nhu cầu sở hữu ô tô riêng ngày càng cao tại Việt Nam. Với số tiền 400 triệu đồng, bạn hoàn toàn có thể sở hữu 1 chiếc xe cũ ưng ý và phù hợp với nhu cầu của bản thân cũng như gia đình.
Việc lựa chọn một chiếc xe cũ với đời không quá thấp sẽ giúp chủ xe tiết kiệm được tiền mua ban đầu cũng như tiền phí sang tên đổi chủ 2% thay vì 10-12% phí trước bạ như mua xe mới.
Với đời xe gần, ngoại nội thất của chiếc xe cũng còn khá mới và hợp thời. Dưới đây là một số mẫu xe cũ trong tầm giá 400 triệu đồng khách hàng có thể cân nhắc hiện nay.
1. Hyundai Elantra 1.6 MT 2017
Hyundai Elantra 1.6 MT sản xuất năm 2017 được rao bán trên thị trường xe cũ với giá 400 triệu đồng. Đây là mẫu xe nổi bật trong phân khúc sedan hạng C phù hợp với thị hiếu của nhiều người dân Việt Nam.
Phiên bản sản xuất năm 2017 có kích thước dài x rộng x cao của xe là 4.570 x 1.800 x 1.450 mm và chiều dài cơ sở 2.700 mm.
Phiên bản Elantra 1.6L được trang bị động cơ xăng 1.6L cho công suất 128 mã lực và 155 Nm kết hợp cùng hộp số sàn 6 cấp tự động. Các trang bị nổi bật trên xe gồm có màn hình cảm ứng 7 inch và kết nối Bluetooth, Radio, USB, MP3, AUX,...
2. Kia Soluto 1.4 AT Deluxe 2020
Kia Soluto được mệnh danh là có mức khởi điểm giá rẻ bậc nhất phân khúc. Phiên bản Kia Soluto AT Deluxe sản xuất năm 2020 được rao bán trên thị trường xe cũ với giá khoảng 400 triệu đồng.
Mức giá này chắc chắn nhỉnh hơn phiên bản MT cơ sở nhưng đồng thời sở hữu nhiều tính năng vượt trội hơn. Cụ thể, theo chia sẻ của chủ sở hữu, xe rao bán được trang bị 4 mâm thể thao, màn hình DVD, cam lùi, bọc vô lăng, lót sàn, film cách nhiệt,...
3. Honda City 1.5 L 2016
Honda City đã có sự vươn lên mạnh mẽ trong phân khúc sedan hạng B thời gian gần đây. Kéo theo đó, City trên thị trường xe cũ cũng được yêu thích hơn. Theo khảo sát, Honda City 1.5 L sản xuất năm 2016 đang được rao bán với giá khoảng 400 triệu đồng.
Honda City 2016 được trang bị khá nhiều tiện ích như: hệ thống giải trí, đầu đĩa CD, Radio/AM/FM/MP3, KẾt nối USB/AUX/Bluetooth, dàn âm thanh 4 loa, cửa gió điều hòa cho hàng ghế sau, đàm thoại rảnh tay,...
4. Kia Cerato 1.6 AT Deluxe
Kia Cerato 1.6 AT Deluxe có dàn âm thanh 6 loa đi kèm đầu DVD, màn hình giải trí hiển thị đa thông tin, hỗ trợ kết nối Bluetooth/USB/AUX/iPOD/Radio và định vị GPS cùng bản đồ dẫn đường.
Động cơ xăng I4 1.6L tạo ra công suất tối đa 128 mã lực và mô men xoắn 157 Nm đi kèm với hộp số tay hoặc tự động 6 cấp.
Mức giá Kia Cerato 1.6 AT Deluxe sản xuất năm 2016 được rao bán trên thị trường xe cũ với giá khoảng 400 triệu đồng, tiết kiệm được khoảng 200 triệu đồng khi mua xe mới.
5. Toyota Vios 1.5G CVT 2018
Phiên bản Vios 1.5G CVT thời điểm mua mới có giá hơn 600 triệu đồng, hiện tại bản sản xuất năm 2018 được rao bán với giá khoảng 400 triệu đồng. Một mức giá khá hời cho mẫu xe từng bán chạy hàng nhất Việt Nam nhiều năm liền.
Hệ thống giải trí trên Toyota Vios 1.5G CVT gồm có đầu DVD 1 đĩa với màn hình cảm ứng 7 inch thương hiệu Pioneer, AM/FM, MP3/WMA/AAC, kết nối USB/AUX/Bluetooth, 6 loa... Các trang bị an toàn gồm có chống bó cứng phanh ABS, khởi hành ngang dốc HAC, kiểm soát lực kéo TRC,...
Tăng giá bán, lăn bánh Toyota Corolla Cross cần bao nhiêu? Tại Hà Nội, khách hàng mua Toyota Corolla Cross trong tháng 5/2022 cần từ 858 triệu đồng để lăn bánh do giá xe tăng. Từ ngày 1/5/2022, Toyota Việt Nam chính thức điều chỉnh giá bán các mẫu xe của hãng, trong đó, có mẫu xe "ăn khách" nhất hãng hiện nay - Toyota Corolla Cross, tăng thêm 16 triệu đồng so với...