Những cây thuốc quý cho phụ nữ
Những cây thuốc dưới đây đều là những cây thuốc quý rất tốt với nhiều bệnh của chị em phụ nữ, các bạn hãy tham khảo để biết rõ hơn về công dụng của chúng nhé!
Ích mẫu
Cây ích mẫu mọc hoang ở nhiều nơi và được bà con ở một số vùng trồng để làm thuốc. Theo y học cổ truyền, ích mẫu có vị đắng, tính mát, có tác dụng khử ứ, sinh tân, điều hòa kinh nguyệt, lợi thủy, dùng chữa các bệnh cho phụ nữ như kinh nguyệt bế tắc, máu ứ tích tụ sau khi sinh, trước khi thấy kinh bị đau bụng, hoặc kinh ra quá nhiều.
Ích mẫu còn có tác dụng làm an thai, giảm đau, dễ đẻ. Thân và quả của cây giã đắp ngoài chữa vú sưng đau. Hạt dùng làm thuốc phụ khoa và có tác dụng làm co tử cung. Trong cây chứa một số hoạt chất có tác dụng đối với huyết áp, tim mạch, hệ thầ kinh, viêm thận phù cấp tính và kháng khuẩn.
Ngải cứu
Theo y học cổ truyền, ngải cứu đã phơi hay sấy khô có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hòa khí huyết, kinh nguyệt không đều, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, cầm máu do băng huyết, chứng bạch đới ở phụ nữ do tử cung lạnh, đi lỵ, thổ huyết, chảy máu cam, đau dây thần kinh và ghẻ lở. Có thể dùng tươi hay phơi khô sắc uống, hoặc tán thành bột uống. Phối hợp với ích mẫu, cỏ cú dùng điều hòa kinh nguyệt cho phụ nữ. Dùng ngải cứu phối hợp với tía tô sắc uống hoặc giã uống, có tác dụng chữa động thai.
Nhân trần
Nhân trần có vị đắng, tính bình, hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, dùng chữa thân thể nóng, da vàng, tiểu tiện không tốt. Đặc biệt, nhân trần là loại cây rất thích hợp cho phụ nữ sau khi sinh đẻ. Dùng cây phơi khô sắc uống hàng ngày cho phụ nữ sau khi sinh có tác dụng tiêu hóa tốt, làm săn cơ bắp, da thịt hồng hào, chóng lại sức. Trong dân gian có câu ca truyền miệng: “Nhân trần, ích mẫu đi đâu/ Để cho gái đẻ ốm đau thế này?”
Rau mùi
Video đang HOT
Toàn cây rau mùi có tinh dầu với thành phần chính là coriandrol (65-70%) được dùng làm nước hoa, dầu gội đầu, làm rượu, ướp chè. Hạt tươi quả mùi hắc nhưng sấy lên thì mùi trở nên thơm, dễ chịu. Tính năng công dụng của mùi trong Đông Tây y tương tự các cây cỏ có tinh dầu, như gây hưng phấn thần kinh, kích dục, tăng trí nhớ, kích thích ăn ngon miệng, tiêu hóa tốt hơn, chữa nôn trướng bụng (gây trung tiện) giảm đau răng, đau thắt dạ dày ruột. Hàm lượng catoren (tiền vitamin A) trong lá gấp 10 lần cà chua, dưa chuột và đậu ván. Hàm lượng canxi, sắt cao hơn các rau khác. Ngoài ra còn chứa các vitamin B1, B2, B6, B12, C, E và các chất khoáng như kẽm, selen, magie, đồng…
Rau mùi còn làm cho sởi mọc nhanh và đều. Trước mùa sởi lấy cây rau mùi già rửa sạch, hong gió cho khô để nấu nước tắm, giặt quần áo cho trẻ 1-2 tuần một lần. Khi bị sởi dùng lá hay hạt giã nhỏ, nhuyễn với ít rượu trắng, cho vào gói vải xoa nhẹ lên người thứ tự từ trên xuống tay chân (trừ mặt) hoặc phun bằng miệng (sau khi đã súc miệng sạch) xong mặc áo kín, tránh gió lùa.
Cây chè Vằng
Cây chè Vằng mọc tự nhiên ở khắp nơi trên đất nước ta, ở đồng bằng cũng như miền núi, từ Hà Giang đến Lâm Đồng. Nó có thể mọc ở các bờ rào, bờ giậu và chịu đựng tốt trong mọi điều kiện thời tiết, khí hậu. Chính vì khả năng phân bố rộng rãi của cây chè Vằng nên nó đã trở thành nguồn dược liệu phong phú.
Cây chè Vằng có công dụng chữa thông huyết, điều kinh, đau bụng, hay điều trị đau khớp xương. Chè Vằng còn có thể dùng cho chị em phụ nữ sau khi sinh bị nhiễm trùng, sốt cao, viêm hạch bạch huyết, điều kinh, đau bụng hay khớp xương, mọi người có thể sắc uống một liều 20-30g khô/1ngày.
Với các bệnh như thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn, đau bụng hay vàng da, mỗi ngày ta có thể uống 8-16 g. Ở một số vùng như Quảng Nam, Đà Nẵng hay Bình Trị Thiên, phụ nữ sau sinh sắc chè Vằng khô uống cả ngày để kích thích ăn ngon miệng, tăng tiết sữa. Nước chè Vằng còn dùng để tắm trị ghẻ ngứa.
Củ gừng
Gừng có tác dụng tán hàn, ôn trung, hồi dương, thông mạch, hạ khí, hóa đàm, trừ ho, trợ lực cho thuốc phát biểu và lợi tiểu. Trong ăn uống: gừng giảm bớt tính lạnh của thức ăn lạnh (bầu bí, các loại cải, thủy hải sản (ốc, của, cá), gia cầm (vịt), gia súc (thịt bò thịt trâu)). Ốc hấp lá gừng là sản phẩm tuỵêt vời, ngon bổ!
Gừng làm thức ăn uống dậy mùi thơm (bánh xuân cầu, mứt, chè bà cốt, rượu, bia…). Chống nhiễm vi sinh vật trong các loại dưa.
Gừng có tác dụng phòng và chữa bệnh:
Cảm lạnh, ho sốt không ra mồ hôi và rối loạn tiêu hóa.
- Uống trong: bằng nhiều cách nhai tươi, nuốt cả cái lẫn nước, ngậm gừng khô, gừng nướng… uống nước gừng sắc.
- Dùng ngoài ở trường hợp cảm lạnh: dùng gừng đánh gió, dã gừng đắp khi bị chấn thương, gây sưng bầm khớp đau nhức, côn trùng thú cắn. Gừng phòng chống thấp khí vùng rừng núi nên rất cần cho đồng bào dân tộc thiểu số để bảo vệ sức khỏe lâu dài bằng những cách trên như một vị thuốc quý tại chỗ.
Khi đi xa hoặc đi du lịch, chị em nên mang theo gừng. Gừng để chống say tàu xe nôn mửa. Gừng không gây buồn ngủ nên du khách tỉnh táo chiêm ngưỡng cảnh đẹp trên đường, phòng chống rối loạn tiêu hóa do thức ăn lạ ở những nơi mới đến, phòng cảm gió lạnh khi trở trời trên hành trình, chống tê mỏi do phải ngồi lâu trên ô tô. Trà gừng rất tiện lợi và hữu ích, khi đi xa nên mang theo để có thể sử dụng.
Theo Thu Thủy
Phụ nữ thời đại
Điều trị huyết áp thấp bằng bài thuốc đơn giản
Bệnh nhân được coi là huyết áp thấp khi trị số huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) dưới 90mmHg (milimét thuỷ ngân) và huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) dưới 60mmHg.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, huyết áp thấp là biểu hiện của sự rối loạn chức năng vỏ não của trung khu thần kinh vận mạch. Bệnh nhân được coi là huyết áp thấp khi trị số huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) dưới 90mmHg (milimét thuỷ ngân) và huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu) dưới 60mmHg.
Có hai loại: huyết áp thấp tiên phát (do thể trạng) và huyết áp thấp thứ phát (do các bệnh lý khác). Những người huyết áp thấp thường có biểu hiện: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, giảm tập trung trí lực, khi thay đổi tư thế có thể choáng váng, thoáng ngất hoặc ngất.
Gừng cũng là một trong những vị thuốc giúp tăng huyết áp
Theo Đông y, huyết áp thấp thuộc chứng huyễn vựng (huyễn là hoa mắt, vựng là chóng mặt). Nguyên nhân phổ biến của bệnh này là do khí huyết hư làm cho não thiếu sự nuôi dưỡng gây nên chứng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, váng đầu, sắc mặt nhợt nhạt, tay chân yếu run, mạch vô lực...
Để điều trị huyết áp thấp phải đưa huyết áp về trị số bình thường sau đó duy trì để tránh tái phát.
Dưới đây là một số bài thuốc dành cho người bị huyết áp thấp:
Bài 1: Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát. Tất cả sắc với nước uống ngày 2 lần.
Bài 2: Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo 15g. Sắc nước uống ngày 2 - 3 lần, uống một đợt từ 3-7 ngày. Khi huyết áp tăng lên bình thường thì uống tiếp một đợt từ 3-6 ngày nữa.
Bài 3: Thục địa 12g, trích cam thảo 6g, bạch truật 12g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, phục linh 12g, đẳng sâm 12g, hoàng kỳ 16g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Nhân sâm tán bột 25 g, tử hà sa (tán bột) 50 g. Trộn với mật ong, mỗi lần uống từ 3 đến 5 g, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trưa.
Bài 5: Đảng sâm 15g, mạch môn 9g, ngũ vị tử 5g, hoàng kỳ 15g, nhục quế 2-4g, trích cam thảo 9g, phù tiểu mạch 30g, táo 5 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm 2 lần.
Bài 6: Trứng gà tươi 1 quả, gừng tươi 1 nhánh. Rửa sạch gừng thái lát, cho vào nồi, cho thêm 1 cốc nước lã, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 1/3 cốc thì đập trứng gà vào khuấy đều, đun tiếp 2 phút. Sau đó bắc ra ăn nóng, ngày 1 lần, ăn liền trong 5 ngày.
Theo Bác sĩ Thúy An
SK & ĐS
Khám phá các bài thuốc quí với sen Trong thế giới thảo dược, ít có loài cây nào mà các bộ phận đều là những vị thuốc quý như cây sen. Toàn bộ cây sen đều có thể được dùng làm thuốc trong đông y. Hạt sen (liên nhục) có vị ngọt, tính bình, bổ dưỡng an thần, đặc biệt dùng để trị các chứng tiêu chảy kéo dài, suy dinh...