Những biến chứng khó lường của bệnh sỏi tiết niệu
80% bệnh sỏi tiết niệu rơi vào người đang ở lứa tuổi lao động. Sỏi tiết niệu là bệnh lý chiếm tới 45 – 50% các bệnh tiết niệu ở Việt Nam. Đây là con số đáng báo động để người dân cần phải thường xuyên tầm soát sức khỏe của mình, tránh những biến chứng do bệnh mang lại.
PGS, TS Đỗ Trường Thành, Trưởng khoa Phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho biết, hiện nay, có tới 75-80% những người mắc sỏi tiết niệu rơi vào lứa tuổi từ 30-60 tuổi, trong đó, tỷ lệ nam chiếm tới 60%, cao hơn nữ (40%).
Theo BS Thành, nguyên nhân hình thành sỏi gồm: rối loạn chuyển hóa gây tăng calci máu và calci niệu; thay đổi pH nước tiểu (bình thường pH: 5,6 – 6,3); dị dạng đường tiết niệu bẩm sinh hoặc hẹp đường tiết niệu mắc phải gây ứ đọng nước tiểu tạo điều kiện thuận lợi hình thành nên sỏi. Đa số các trường hợp sỏi calci không rõ nguyên nhân, một số tăng calci do chế độ ăn uống, bệnh lý như mất nước, nằm bất động lâu, tăng calci niệu gây sỏi hoặc do cường tuyến cận giáp gây tăng calci, hạ phospho.
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh sỏi tiết niệu gồm: đau âm ỉ thắt lưng khi sỏi đài thận hoặc sỏi san hô chưa gây tắc nghẽn; Có cơn đau quặn thận điển hình khi sỏi gây tắc nghẽn bể thận niệu quản; Đái ra máu do sỏi di chuyển khi vận động hay do nhiễm khuẩn gây tổn thương niêm mạc đài bể thận xuất huyết. Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu, bệnh nhân sốt cao 38o – 39oC, thận to đau, đi tiểu đục và đôi khi gặp tình trạng sốc nhiễm trùng vã mồ hôi, nổi vân tím toàn thân và tụt huyết áp.
“Sỏi nhỏ trong thận có thể di chuyển xuống niệu quản gây cơn đau quặn thận, xuống bàng quang và bệnh nhân có thể đi tiểu ra ngoài hoặc sỏi gây tắc nghẽn niệu quản dẫn đến ứ nước, ứ mủ thận và suy chức năng thận có sỏi. Khi để muộn, sỏi đài bể thận sẽ gây biến chứng như nhiễm khuẩn tiết niệu; viêm đài bể thận, viêm thận kẽ, viêm hẹp cổ đài thận; giãn đài bể thận, ứ nước, ứ mủ thận, áp xe thận; viêm quanh thận xơ hoá (fibrose – xanthogranulomatose); cao huyết áp do sỏi san hô thận gây thiếu máu nhu mô thận, teo thận; suy thận do sỏi thận hai bên gây tắc nghẽn”, BS Thành nói.
PGS, TS Đỗ Trường Thành khuyến cáo khi có những dấu hiệu bệnh, người bệnh cần tìm đến các cơ sở y tế, bệnh viện có đủ chuyên môn chẩn đoán và điều trị kịp thời. Để phòng bệnh và theo dõi sau điều trị sỏi thận, người bệnh cần có chế độ ăn uống nhiều nước trên 2 lít/ ngày, hạn chế thức ăn nhiều calci, oxalate như sữa, phomat, chè. Người dân cần hạn chế ăn protit động vật và điều trị bằng Allopurinol đối với sỏi axit Uric.
Video đang HOT
“Việc theo dõi sau điều trị rất quan trọng cho dù bệnh nhân được điều trị theo phương pháp nào để kiểm soát được diễn biến bệnh sỏi thận. Bệnh nhân cần phối hợp đến khám định kỳ nhằm phát hiện sỏi thận tái phát hoặc các biến chứng, di chứng sau can thiệp để có kế hoạch điều trị tích cực và dự phòng sỏi thận tái phát”, BS Thành nói.
Ngày 3-8-2019, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức sẽ tổ chức chương trình khám và tư vấn miễn phí về bệnh lý sỏi tiết niệu và u tuyến tiền liệt, nhằm giúp người dân phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời các bệnh lý như: Sỏi niệu quản – bàng quang; Sỏi thận đơn thuần và sỏi san hô phức tạp; U phì đại lành tính tuyến tiền liệt; Ung thư tuyến tiền liệt…
Để được khám và tư vấn miễn phí cùng các chuyên gia hàng đầu về tiết niệu, người dân có thể đăng ký trực tiếp qua Tổng đài chăm sóc khách hàng 19001902.
TRẦN NGUYÊN
Theo nhandan
Những "thủ phạm" gây sỏi thận mà bạn không ngờ tới
Sỏi thận là bệnh lý phổ biến ở Việt Nam và gây ra nhiều biến chứng. Các bác sĩ cảnh báo không được điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Ảnh minh họa
Sỏi tiết niệu chiếm 45 - 50% các bệnh tiết niệu ở Việt Nam. Tỷ lệ nam (60%) cao hơn nữ (40%), lứa tuổi thường gặp từ 30-60 tuổi là 75 - 80%.
Các yếu tố địa dư, khí hậu và chế độ ăn uống ảnh hưởng đến sự hình thành sỏi thận. Nguyên nhân hình thành sỏi gồm: rối loạn chuyển hóa gây tăng calci máu và calci niệu; thay đổi pH nước tiểu (bình thường pH: 5,6 - 6,3); dị dạng đường tiết niệu bẩm sinh hoặc hẹp đường tiết niệu mắc phải gây ứ đọng nước tiểu tạo điều kiện thuận lợi hình thành nên sỏi. Đa số các trường hợp sỏi calci không rõ nguyên nhân, một số tăng canxi do chế độ ăn uống, bệnh lý như mất nước, nằm bất động lâu, tăng canxi niệu gây sỏi hoặc do cường tuyến cận giáp gây tăng canxi, hạ phospho.
PGS.TS Đỗ Trường Thành - Trưởng khoa Phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho biết: Sỏi nhỏ trong thận có thể di chuyển xuống niệu quản gây cơn đau quặn thận, xuống bàng quang và bệnh nhân có thể đi tiểu ra ngoài hoặc sỏi gây tắc nghẽn niệu quản dẫn đến ứ nước, ứ mủ thận và suy chức năng thận có sỏi. Khi để muộn, sỏi đài bể thận sẽ gây biến chứng như: Nhiễm khuẩn tiết niệu; Viêm đài bể thận, viêm thận kẽ, viêm hẹp cổ đài thận; Giãn đài bể thận, ứ nước, ứ mủ thận, áp xe thận; Viêm quanh thận xơ hóa (fibrose - xanthogranulomatose); Cao huyết áp do sỏi san hô thận gây thiếu máu nhu mô thận, teo thận; Suy thận do sỏi thận 2 bên gây tắc nghẽn.
Vì vậy, PGS.TS Đỗ Trường Thành khuyến cáo khi có những dấu hiệu bệnh, người bệnh cần tìm đến các cơ sở y tế, bệnh viện có đủ chuyên môn chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp như:
- Đau âm ỉ thắt lưng khi sỏi đài thận hoặc sỏi san hô chưa gây tắc nghẽn. Đôi khi bệnh nhân.
- Không có triệu chứng được phát hiện sỏi thận khi khám sức khỏe định kỳ hay do tăng huyết áp.
- Cơn đau quặn thận điển hình khi sỏi gây tắc nghẽn bể thận niệu quản. Cơn đau lan xuống hố chậu, bìu kèm theo nôn và bụng chướng.
- Đái ra máu do sỏi di chuyển khi vận động hay do nhiễm khuẩn gây tổn thương niêm mạc đài bể thận xuất huyết.
- Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu: Bệnh nhân sốt cao 38o- 39oC, thận to đau, đi tiểu đục và đôi khi gặp tình trạng sốc nhiễm trùng vã mồ hôi, nổi vân tím toàn thân và tụt huyết áp.
Để phòng bệnh và theo dõi sau điều trị sỏi thận, người bệnh cần có chế độ ăn uống nhiều nước trên 2 lít/ ngày, hạn chế thức ăn nhiều calci, oxalate như sữa, phomat, chè; điều trị nhiễm khuẩn Proteus, điều chỉnh pH nước tiểu kiềm (sỏi PAM) ; hạn chế protit động vật, điều trị bằng Allopurinol đối với sỏi axit uríc;
Theo dõi sau điều trị rất quan trọng cho dù bệnh nhân được điều trị theo phương pháp nào để kiểm soát được diễn biến bệnh sỏi thận. Bệnh nhân cần phối hợp đến khám định kỳ nhằm phát hiện sỏi thận tái phát hoặc các biến chứng, di chứng sau can thiệp để có kế hoạch điều trị tích cực và dự phòng sỏi thận tái phát.
Theo infonet
Khám và tư vấn miễn phí bệnh sỏi tiết niệu và y tuyến tiền liệt Các bệnh lý về thận - tiết niệu ở nam giới có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe, có thể dẫn tới vô sinh nếu không điều trị kịp thời. Phó giáo sư Đỗ Trường Thành khám cho bệnh nhân về sỏi tiết niệu. (Ảnh: PV/Vietnam ) Ngày 3/8 tới, Khoa Phẫu thuật Tiết niệu (Bệnh...