Người lao động được trả “lãi” khi bị chậm lương
Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, thì phải trả thêm một khoản t.iền ít nhất bằng số t.iền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động t.iền gửi có kỳ hạn 1 tháng.
Mưc lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời gian làm việc bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản t.iền… Đây là một số nội dung được quy định tại Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động vừa được Chính phủ ban hành.
Cụ thể về t.iền lương, Nghị định quy định t.iền lương trả cho người lao động được căn cứ theo t.iền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.
Tiên lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gôm mưc lương theo công viêc hoăc chưc danh, phu câp lương va cac khoan bô sung khac.
Trong đó, mưc lương theo công viêc hoăc chưc danh la mưc lương trong tháng lương, bang lương do ngươi sư dung lao đông xây dưng theo quy đinh tai Điêu 93 Bô luât Lao đông. Mưc lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời gian làm việc bình thường (không bao gồm khoản t.iền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Lương chậm 15 ngày phải trả thêm t.iền cho người lao động (ảnh minh hoạ)
Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau: Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm.
Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, thì phải trả thêm một khoản t.iền ít nhất bằng số t.iền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động t.iền gửi có kỳ hạn 1 tháng, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất, thì được tính theo lãi suất huy động t.iền gửi có kỳ hạn 1 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.
Về t.iền lương làm thêm giờ, Nghị định quy định t.iền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá t.iền lương hoặc t.iền lương thực trả theo công việc đang làm; cụ thể, ngày thường, ít nhất bằng 150%; ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể t.iền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Nghi đinh cũng quy định t.iền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng t.iền lương và khấu trừ t.iền lương.
Cụ thể, t.iền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm, hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 6 tháng trở lên là t.iền lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm, hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là t.iền lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động, tính trả bằng t.iền những ngày chưa nghỉ hằng năm.
Theo NTD