Người lao động có được hưởng lương trong những ngày phải ngừng việc??
Do không có việc để làm, công ty đã cho nhân viên nghỉ việc không hưởng lương, công ty làm như vậy là đúng hay sai?
Tình huống pháp luật:
Chào báo Đời sống & Pháp luật!
Hiện tại tôi đang làm việc cho một công ty Hàn Quốc tại Việt Nam. Thời gian gần đây, do không có việc làm nên công ty đã cho mọi người nghỉ không lương với lý do không đủ tiền chi trả cho mọi người. Cho tôi hỏi, công ty làm như vậy có đúng quy định của pháp luật không ạ?
Thom Nguyen
Người lao động có được hưởng lương trong những ngày phải ngừng việc??
Với câu hỏi của bạn xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại điều 98 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về tiền lương ngưng việc.
Video đang HOT
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Như vậy trường hợp công ty bạn làm là do công ty khó khăn về vấn đề kinh tế, hàng sản xuất ra tiêu thụ chậm và không xuất khẩu được nên công ty đã cho công nhân nghỉ. Trường hợp này không phải do lỗi của người lao động, cũng không phải do lỗi của người sử dụng lao động, Như vậy theo quy định của pháp luật vấn đề của bạn thì tiền ngưng việc do hai bên tự thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Trường hợp của bạn công ty cho nhân viên nghỉ việc nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đầy đủ tiên lương.
Luật Gia: ĐỒNG XUÂN THUẬN
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Từ 1/1/2016, nhiều thay đổi về chế độ BHXH
Từ ngày 1/1/2016, Luật Bảo hiểm Xã hội (BHXH) sửa đổi năm 2014 có hiệu lực thi hành
Từ 1/1/2016 có nhiều thay đổi về BHXH (Ảnh internet).
Theo tin tức từ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Luật Bảo hiểm Xã hội (BHXH) sửa đổi năm 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016. Theo đó có những quy định mới về mức đóng BHXH, phương thức đóng BHXH,...
Luật BHXH sửa đổi vẫn giữ quy định về tỷ lệ đóng góp và phương thức đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động và người sử dụng lao động để đảm bảo tính cân đối giữa đóng và hưởng BHXH.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được thiết kế theo hướng từ khi luật này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương ghi trên hợp đồng lao động theo pháp luật lao động. Từ ngày 1/1/2018 trở đi tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
Để hạn chế tình trạng doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm cho người lao động, Luật BHXH sửa đổi có quy định bổ sung về chế độ cung cấp thông tin việc tham gia BHXH đến người lao động thông qua quy định về quyền của người lao động được cấp và quản lý sổ BHXH của mình, được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng BHXH; định kỳ 6 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng BHXH; định kỳ hàng năm được cơ quan BHXH xác nhận về việc đóng BHXH, thông qua đó để người lao động tự theo dõi quá trình tham gia BHXH của người sử dụng lao động đối với mình, chủ động trong việc phản ánh với các cơ quan chức năng trong trường hợp quyền lợi BHXH bị xâm phạm.
Về chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần.
Luật BHXH sửa đổi bổ sung quy định cho phép thân nhân người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần (trừ một số trường hợp như con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên), đồng thời tăng mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho cac năm đóng BHXH tư năm 2014 trơ đi (hiện hành là 1,5 tháng).
Như vậy, với quy định trên thì khoản trợ cấp tuất một lần hoặc hàng tháng đối với thân nhân của người lao động đã được tính toán bổ sung nhằm đảm bảo tương xứng với thời gian người lao động trước đó đã đóng BHXH.
Về cách tính mức lương hưu: Quy định lộ trình tăng dần thời gian đóng BHXH để đạt tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75%, tiến tới người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 30 năm đối với nữ và 35 năm đối với nam thì đạt tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75%.
Ngoài ra, việc giảm trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi quy định cũng sẽ thay đổi từ 1% lên 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
Sửa đổi cách tính mức tiền bình quân đóng BHXH để tính lương hưu đối với người lao động theo hướng tính bình quân toàn bộ thời gian đóng do người sử dụng lao động quyết định (bình quân của 5 năm, 6 năm, 8 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm hoặc của toàn bộ thời gian tùy thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH).
Điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH đối với người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực thi hành trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ áp dụng cho mọi người lao động, không phân biệt người lao động thuộc khu vực Nhà nước hay ngoài Nhà nước.
Về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, vẫn giữ như quy định của Luật BHXH năm 2006 và Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Riêng đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm so với tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ.
Điều kiện về thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu, Luật BHXH năm 2014 giữ nguyên quy định điều kiện về thời gian đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu đối với các đối tượng nói chung là phải đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên. Riêng đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở cấp xã khi nghỉ việc chỉ cần có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm và đủ 55 tuổi thì cũng được hưởng lương hưu.
Văn Dũng
Theo_Người Đưa Tin
Gái bán dâm hưởng lương 20 triệu đồng/tháng 2 gái bán dâm giá 250.000 đồng/lần được "tú ông" trả lương 20 triệu đồng/người/tháng Chiều 16-4, đại tá Nguyễn Thế Nghiệp, Trưởng Phòng CSĐT Tội phạm về trật tự xã hội (PC45) Công an tỉnh Quảng Nam, cho biết đơn vị vừa khởi tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam 3 tháng đối với "tú ông" Võ Ngọc Thạch...