Ngoài giấy phép lái xe bắt buộc phải mang theo giấy tờ gì, theo luật mới?
Từ 1.1.2025, luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực, quy định nhiều điểm mới đối với người tham gia giao thông như giấy tờ mang theo, điểm của giấy phép lái xe.
Những loại giấy tờ phải mang theo
Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện… (điều 56 luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ).
Ngoài giấy phép lái xe, người tham gia giao thông còn phải mang theo nhiều loại giấy tờ. ẢNH: NGÂN NGA
Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
Thứ nhất, chứng nhận đăng ký xe, hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thứ hai, giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển.
Thứ ba, chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Lưu ý, trường hợp các giấy tờ theo quy định trên đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.
Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái.
Điểm của giấy phép lái xe là gì?
Theo điều 58 luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.
Bộ Công an bỏ quy định người dân giám sát CSGT bằng thiết bị ghi âm, ghi hình
Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Nếu các giấy tờ đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử. ẢNH: PHẠM HỮU
Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 điều 61 của luật này do cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
Thời gian lái xe bao lâu?
Tại điều 64 quy định thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ:
Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 4 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của bộ luật Lao động.
Độ tuổi để được lái xe
Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy.
Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE.
Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE.
Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE.
Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Từ ngày 1/1/2025 tài xế không được lái xe quá 48 giờ trong một tuần
Theo quy định, thời gian lái xe của tài xế xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 4 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.
Thời gian lái xe không quá 48 giờ trong một tuần
Luật Trật tự ATGT 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 7 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.
Luật sư Nguyễn Anh Tuấn, Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, so với Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì Luật trật tự ATGT 2024 vẫn giữ nguyên quy định thời gian lái xe của người lái xe, tuy nhiên lại bổ sung quy định thời gian làm việc của tài xế.
Cụ thể, thời gian lái xe của tài xế ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.
Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều này.
Từ ngày 1/1/2025, thời gian lái xe không quá 48 giờ trong một tuần. Ảnh minh họa.
Như vậy, Luật trật tự ATGT 2024 bổ sung thêm quy định thời gian làm việc của người lái xe không quá 48 giờ 1 tuần.
Quy định mới về độ tuổi lái xe
Theo luật sư Tuấn, so với quy định tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008, độ tuổi tối đa của lái xe trên 29 chỗ trong Luật trật tự ATGT 2024 tăng 5 tuổi đối với nữ và tăng 2 tuổi đối với nam (trước đây nữ 50 tuổi và nam 55 tuổi).
Cụ thể, căn cứ điểm e khoản 1 Điều 59 Luật trật tự ATGT 2024 quy định tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển.
Vi phạm nồng độ cồn ở mức tước bằng 11-12 tháng, tới đây có thể chỉ bị trừ 2 điểm Việc trừ điểm giấy phép lái xe tới đây sẽ khác với biện pháp tước bằng lái đang áp dụng. Hiện nay, tài xế vi phạm nồng độ cồn ở ngưỡng tối thiểu bị tước bằng từ 11 - 12 tháng thì tới đây có thể sẽ chỉ bị trừ 2 điểm. Từ ngày 1/1/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông sẽ...