Long đong phận con dấu
Nhiều doanh nghiệp (DN) thay đổi con dấu hay làm dấu mới đang lúng túng bởi không biết phải xử lý với con dấu cũ như thế nào. Nộp trả lại cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định thì không ai nhận, mà không nộp thì lại bị quy tội vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vào một lúc bất kỳ.
Con dấu cũ đang khiến nhiều DN lúng túng khi xử lý
Quy định đã có…
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, DN tự chịu trách nhiệm về việc khắc và quản lý con dấu, không phải qua cơ quan công an như trước đây. Đồng thời, DN được phép sử dụng nhiều con dấu.
Tuy nhiên, những DN đã thay đổi con dấu hay làm dấu mới đang có nhiều thắc mắc về việc sử dụng và lưu giữ con dấu cũ như thế nào, nếu vẫn sử dụng có vấn đề gì không?
Về vấn đề này, Nghị định Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 8/12/2015. Theo đó, con dấu DN được quản lý và sử dụng theo quy định sau:
Các DN đã thành lập trước 1/7/2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp cho DN mà không phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp DN làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký DN.
Trường hợp DN đã thành lập trước 1/7/2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của DN.
Trường hợp DN đã thành lập trước 1/7/2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì DN được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này. Đồng thời, thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Như vậy, với quy định trên có thể hiểu rằng, con dấu cũ của DN và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu đều phải nộp lại cho cơ quan công an khi DN đăng ký và sử dụng con dấu mới. Trường hợp DN vẫn sử dụng con dấu cũ vào một số mục đích trong khi đã được phép sử dụng con dấu mới, DN đó sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
… nhưng khó thực thi
Nhiều DN vừa thực hiện đổi mẫu con dấu mới cho biết, họ đang rất lúng túng trong việc thực hiện quy định trên. Đại diện của DN đến cơ quan công an nơi cấp dấu cũ thì được trả lời, theo quy định mới, cơ quan công an không quản lý con dấu DN. Do đó, sau thời điểm Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, họ không chịu trách nhiệm về con dấu DN và không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến con dấu nữa. Cơ quan công an hướng dẫn DN qua Sở Kế hoạch và đầu tư trả dấu. DN về Sở Kế hoạch và đầu tư xin ý kiến thì được trả lời, DN không trả dấu cũng không sao vì con dấu hiện giờ không có giá trị pháp lý. Sở Kế hoạch Đầu tư tại nơi DN đăng ký cũng không thực hiện thu lại con dấu.
Video đang HOT
Hiện theo các thông tư của ngành công an, nếu DN không nộp lại con dấu cũ khi sử dụng con dấu mới bị phạt từ 500.000-1.000.000 đồng. Có nhân viên Sở Kế hoạch và đầu tư đã tư vấn cho DN rằng, cứ giữ lại con dấu cũ, khi nào bị hỏi thì nộp phạt là xong!
Tuy nhiên, vị đại diện DN trên cho biết, họ muốn tuân thủ đúng các quy định pháp luật khi thực hiện đổi tên công ty và thay đổi con dấu. Trong trường hợp này, DN biết xử lý cách nào? Từ câu chuyện này, ông cũng mong muốn các cơ quan xây dựng luật có những hướng dẫn đồng bộ, liên tịch giữa các cơ quan liên quan để DN không mất nhiều thời gian, công sức trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, đồng thời luôn có thể chấp hành đúng các quy định pháp luật.
Điều 44, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về con dấu của doanh nghiệp như sau:
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Mã số doanh nghiệp.
2. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trần Hà
Theo_Tin Nhanh Chứng Khoán
Quy định về con dấu theo Luật Doanh nghiệp 2014
Từ ngày 08/12/2015, Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp chính thức có hiệu lực.
Luật Doanh nghiệp 2014 đã bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015, đưa nhiều quy định mới đi vào thực tiễn, trong đó có quy định về quản lý và sử dụng con dấu doanh nghiệp - một trong những vấn đề có tính cải cách mạnh mẽ nhất của văn bản luật này.
Doanh nghiệp được chủ động khắc dấu
Một số điểm liên quan đến con dấu doanh nghiệp tại Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
- Về hình thức, nội dung, số lượng con dấu:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung, số lượng con dấu. Nội dung con dấu phải thể hiện được các thông tin: tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp đã cụ thể hóa nguyên tắc về con dấu quy định tại Luật Doanh nghiệp: doanh nghiệp có quyền quyết định về số lượng, nội dung, hình thức con dấu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cũng như việc quản lý, sử dụng con dấu và các thay đổi có liên quan.
Doanh nghiệp được quyền quyết định về hình thức, nội dung, số lượng con dấu
- Về cơ chế quản lý nhà nước đối với con dấu doanh nghiệp:
Cơ chế quản lý nhà nước đối với con dấu doanh nghiệp đã thay đổi theo hướng cởi mở, tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
Thay vì phải đăng ký mẫu dấu với cơ quan Công an như trước đây thì hiện nay doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc làm con dấu. Doanh nghiệp có thể tự khắc dấu hoặc đến cơ sở khắc dấu để làm con dấu.
Trước khi sử dụng con dấu, doanh nghiệp chỉ cần gửi thông báo mẫu dấu đến cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Mục đích của quy định này là nhằm công bố công khai cho cho xã hội và bên thứ ba được biết về con dấu của doanh nghiệp.
- Về thời điểm có hiệu lực của con dấu doanh nghiệp:
Theo quy định tại bản Dự thảo mới nhất của Nghị định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp được Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ xem xét thông qua, nội dung thông báo mẫu dấu do doanh nghiệp gửi cơ quan đăng ký kinh doanh bao gồm thông tin về thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.
Như vậy, thời điểm có hiệu lực của con dấu là do doanh nghiệp tự quyết định; tuy nhiên, lưu ý rằng, trước khi sử dụng, doanh nghiệp phải gửi thông báo mẫu dấu cho cơ quan đăng ký kinh đoanh để đăng tải công khai trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, từ 01/7/2015, doanh nghiệp đã có thể tự làm lấy con dấu của mình hoặc tự do sử dụng dịch vụ khắc dấu trên thị trường. Doanh nghiệp và công ty kinh doanh khắc dấu hoàn toàn có thể chủ động thực hiện giao dịch liên quan đến việc làm con dấu doanh nghiệp như một giao dịch dân sự thông thường. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng con dấu
Chính phủ vừa ban hành nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu.
Theo đó, con dấu doanh nghiệp được quản lý và sử dụng theo quy định sau:
- Các doanh nghiệp đã thành lập trước 01/07/2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp cho doanh nghiệp mà không phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước 01/7/2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước 01/7/2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này.
Đồng thời, thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Lái xe gây tai nạn bỏ chạy xử lý như thế nào? Theo quy định tại Dự thảo Thông tư Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trong trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, cảnh sát giao thông có thể căn cứ vào dấu vết để lại trên phương tiện để truy bắt... Theo quy định tại dự thảo...