Lần đầu tiên ghi nhận đười ươi tự bôi thảo dược chữa lành vết thương trên mặt
Các nhà khoa học quan sát thấy một con đười ươi (vượn orangutan) bôi thảo dược lên vết thương trên mặt và dường như chữa lành vết thương.
Đây là lần đầu tiên hành vi này được ghi nhận ở động vật hoang dã.
Bức ảnh trước và sau cho thấy vết thương đã lành trên mặt một con đười ươi Sumatra. (Nguồn: AP)
Trước đây, người ta từng thấy các loài linh trưởng ăn thực vật hoặc chà thực vật lên cơ thể, hành vi mà các nhà khoa học phán đoán là nhằm xua đuổi bệnh tật hoặc cảm giác khó chịu.
Tuy nhiên, hành vi trên của đười ươi được các nhà nghiên cứu ở Indonesia quan sát vào năm 2022 và đưa tin trên tạp chí Nature Scientific Reports ngày 2/5, là lần đầu tiên một loài động vật hoang dã được phát hiện sử dụng thực vật có tác dụng chữa bệnh cho vết thương.
Các nhà khoa học đang theo dõi một con đười ươi đực có tên “Rakus” tại vườn quốc gia Gunung Leuser ở tỉnh Aceh của Indonesia thì phát hiện một vết thương hở trên mặt con vật.
Ba ngày sau, họ phát hiện Rakus đang nhai lá của cây hoàng đằng (một loại cây dây leo có tên khoa học là Fibraurea tinctoria), được biết đến với các đặc tính y học và từ lâu đã được sử dụng trong y học dân gian địa phương.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Indonesia và Đức cho biết, con đười ươi “bắt đầu nhai lá mà không nuốt và dùng ngón tay để bôi nước lá cây từ miệng trực tiếp lên vết thương trên mặt”.
Khi ruồi bắt đầu bu vào vết thương, Rakus “bôi toàn bộ vết thương bằng bã lá cho đến khi phần thịt đỏ được phủ kín hoàn toàn bằng lá xanh”.
Video đang HOT
Vào hôm sau, Rakus lại được nhìn thấy ăn lá của dây leo nói trên và một tuần sau vết thương của nó bắt đầu lành lại, sau đó lành hẳn mà không có dấu hiệu nhiễm trùng.
Nghiên cứu trên mô tả hành vi này là “trường hợp đầu tiên được ghi nhận một cách có hệ thống về động vật hoang dã điều trị vết thương tích cực bằng một loài thực vật được biết đến chứa các chất hoạt tính sinh học”.
Các nhà nghiên cứu cho biết, không thể chắc chắn hành vi này là cố ý nhưng việc nước và lá được bôi nhiều lần và chỉ bôi vào vết thương cho thấy Rakus đang cố gắng điều trị vết thương của mình.
Họ suy đoán rằng, con đười ươi có thể tình cờ phát hiện ra phương pháp điều trị này có lẽ bằng cách nhai lá trước rồi phát hiện ra nước lá có tác dụng giảm đau khi vô tình chạm vào vết thương.
Đười ươi có thể học các kỹ năng từ đồng loại thông qua quan sát nhưng các nhà khoa học cho biết, họ không ghi nhận hành vi điều trị vết thương như trên trong 21 năm và 28.000 giờ quan sát trong khu vực vườn quốc gia Gunung Leuser.
Tuy nhiên, Rakus đến vườn này từ một khu vực khác và hành vi này cho thấy có khả năng con vật học được phương pháp điều trị từ một cộng đồng đười ươi khác.
Quan sát mới này kéo dài danh sách bằng chứng về cách loài linh trưởng sử dụng thực vật để duy trì sức khỏe, bao gồm cả việc nuốt lá có đặc tính chống ký sinh trùng.
Tại một khu vực khác ở Indonesia, các nhà nghiên cứu thấy đười ươi chà xát lá được nhai thành bã của một loại cây khác lên da, có thể là để tận dụng các đặc tính chống viêm của nó.
Năm 2022, các nhà khoa học báo cáo về trường hợp tinh tinh ở Gabon dường như đang bôi côn trùng lên vết thương.
Điều gì đã xóa sổ loài vượn lớn nhất từng tồn tại trên Trái Đất?
Nguyên nhân và thời điểm tuyệt chủng của Gigantopithecus blacki - loài linh trưởng lớn nhất từng tồn tại trên Trái Đất - đã khiến các nhà khoa học đau đầu suốt nhiều thập kỷ.
Gigantopithecus blacki được coi là loài linh trưởng lớn nhất từng tồn tại trên Trái Đất. Ảnh: Live Sience.
Gigantopithecus blacki là một loài vượn khổng lồ, cao 3 mét và cân nặng có thể lên đến 300 kg. Chúng sống ở Trung Quốc và Đông Nam Á, được coi là loài linh trưởng lớn nhất từng tồn tại trên Trái Đất.
Nghiên cứu mới được công bố trên Nature, cho thấy Gigantopithecus blacki đã không vượt qua được thử thách của thời gian, diệt vong khi những loài vượn nhỏ bé hơn lại thích nghi thành công với sự thay đổi môi trường.
Bí ẩn suốt nhiều năm
Cơ thể đồ sộ của Gigantopithecus blacki được cho là khiến chúng "kém linh hoạt" trước sự thay đổi của môi trường, trong khi những loài vượn nhanh nhẹn hơn như đười ươi đã kịp thích nghi và tồn tại đến ngày nay.
Chỉ được biết đến qua 4 mảnh xương hàm và hàng nghìn chiếc răng, nguyên nhân và thời điểm tuyệt chủng của Gigantopithecus blacki đã khiến các nhà khoa học đau đầu suốt nhiều thập kỷ.
"G. blacki là một ẩn số trong ngành cổ sinh vật học. Làm thế nào một sinh vật hùng mạnh như vậy lại có thể tuyệt chủng trong khi những loài linh trưởng khác thích nghi và tồn tại?", TS Yingqi Zhang, nhà cổ sinh vật học từ Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc, đồng tác giả nghiên cứu, đặt câu hỏi.
Để giải mã bí ẩn này, nhóm nghiên cứu của TS Zhang đã tái hiện môi trường sống của G. blacki cách đây khoảng 2 triệu năm (khi loài vượn này lần đầu tiên xuất hiện trong hồ sơ hóa thạch) và cuối giai đoạn Pleistocen trung (thời kỳ chúng tuyệt chủng).
Các nhà khoa học đã phân tích hóa thạch và mẫu trầm tích từ 22 hang động ở miền Nam Trung Quốc. Trong đó, một nửa chứa dấu tích của G. blacki. Những hóa thạch này tạo thành bộ sưu tập bằng chứng lớn nhất về G. blacki, bao phủ toàn bộ phạm vi phân bố của chúng.
Hồ sơ hóa thạch không thể lý giải hoàn toàn tại sao một loài lại tuyệt chủng. Tuy nhiên, việc xác định thời điểm chúng biến mất có thể giúp các nhà nghiên cứu thu hẹp phạm vi các giai đoạn biến đổi môi trường và hành vi diễn ra song song với sự tuyệt chủng.
Sự biến đổi khí hậu này chính là tai họa của G. blacki. Ảnh: AOL.
Tìm ra câu trả lời
Kết quả nghiên cứu cho thấy G. blacki đã tuyệt chủng trong khoảng từ 295.000 đến 215.000 năm trước, dựa trên 157 mốc thời gian phóng xạ từ 6 phương pháp khác nhau. Nguyên nhân chính được xác định là do biến đổi khí hậu.
Phân tích phấn hoa cho thấy ngay trước và trong thời gian G. blacki tuyệt chủng, các khu rừng ở miền Nam Trung Quốc đã chuyển từ môi trường lý tưởng (rừng rậm rạp, tán cây dày, nước dồi dào và trái cây phong phú) thành cảnh quan khô và rừng thưa, đồng cỏ dễ cháy và sự thay đổi mùa rõ rệt.
Sự biến đổi khí hậu này chính là tai họa của G. blacki. So với họ hàng linh trưởng gần nhất đã tuyệt chủng là Pongo weidenreichi, G. blacki không thích nghi tốt với sự thay đổi môi trường.
Phân tích dấu răng cho thấy G. blacki có dấu hiệu căng thẳng mạn tính khi loài này đến gần bờ vực tuyệt chủng. Chế độ ăn của chúng cũng trở nên ít đa dạng hơn do rừng bị tàn phá và khô cằn. Số lượng cá thể giảm dần và phạm vi sinh sống của G. blacki thu hẹp.
"Đây là lần đầu tiên chúng ta có cái nhìn sâu sắc về hành vi của G. blacki khi đứng trước bờ vực tuyệt chủng, hoàn toàn khác biệt so với P. weidenreichi - loài ít dấu hiệu căng thẳng hơn trong thời kỳ này", các nhà nghiên cứu viết trong báo cáo.
Nghiên cứu cũng chỉ ra G. blacki không dễ bị tổn thương trong những cánh rừng thưa thớt. Chính sự phụ thuộc vào nguồn trái cây giàu dinh dưỡng đã khan hiếm khi môi trường thay đổi mới là nguyên nhân chính dẫn đến tuyệt chủng.
"So với những loài thích nghi linh hoạt hơn như đười ươi, G. blacki là một loài chuyên biệt hóa cao, và điều này cuối cùng đã dẫn đến sự diệt vong của chúng", TS Yingqi Zhang nhấn mạnh.
Người Neanderthal thông minh hơn đười ươi và khỉ, vậy tại sao họ lại tuyệt chủng cách đây 30.000 năm? Người Neanderthal là một loài hoặc phân loài của Homo sapiens thời kỳ đầu, tên của họ xuất phát từ hóa thạch đầu tiên được phát hiện ở Thung lũng Neander ở Đức vào năm 1856. Bạn có thể đã nghe nói về người Neanderthal, một nhóm người cổ đại đã tuyệt chủng từng sống cùng với tổ tiên của chúng ta ở...