Làm đẹp, chữa bệnh bằng dưa leo
Để nuôi dưỡng da mặt, nên đắp dưa leo tươi vì giúp da mịn màng nhờ có chất “dung môi sinh vật” đẩy mạnh quá trình trao đổi chất, làm giãn mao mạch trong da khiến cho tuần hoàn máu thuận lợi.
Dưa leo tên là thanh qua, hồ qua (dưa non vỏ xanh), huỳnh qua (dưa chín vàng). Dân gian còn gọi dưa leo là dưa chuột. Theo đông y, dưa leo tính lạnh, vị ngọt, tác động vào các kinh tì, vị, đại tràng. Dưa leo có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chỉ khát; chữa các chứng thấp nhiệt như kiết lỵ, phù thũng. Dưa leo hơi khó tiêu nếu không nhai kỹ, tránh ăn lúc trời mưa ẩm thấp hoặc mới ốm dậy. Kinh nghiệm dùng dưa leo để ăn và làm thuốc đã có trên 4.000 năm ở Ai Cập và Ấn Độ.
Quả nhỏ tốt hơn quả to
Thành phần trong 100 g dưa leo gồm có: nước (95%), đạm (0,8%), đường (3%), chất xơ (0,7%), canxi (23 mg), phốt pho (27 mg), sắt (1 mg), vitamin A (0,3 mg), vitamin B1(0,03 mg), vitamin B2 (0,04 mg), vitamin PP (0,1 mg), vitamin C (5 mg). Ngoài ra còn có selen, lưu huỳnh, mangan, i-ốt, kali, chất nhầy. 100 g dưa leo cung cấp 16 calo.
Quả dưa nhỏ, vỏ càng xanh càng chứa nhiều hàm lượng biotin vốn là chất bổ dưỡng da; quả nhỏ còn có lượng vitamin C và selen cao hơn nhiều so với quả to. Vitamin C và selen có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, phòng chống bệnh tật. Vì vậy các nhà khoa học khuyến cáo trong trồng trọt nên chú trọng tăng số lượng quả hơn là tạo quả to. Dưa leo thuôn dài dưới 20 cm, cuống nhỏ có chất lượng tốt nhất.
Theo tây y, dưa leo có tác dụng lọc máu, lợi tiểu, bài sỏi, hòa tan axít uric và muối urat giúp phòng chống bệnh thống phong (gút), an thần, hạ sốt; chữa một số bệnh ngoài da như nếp nhăn, nứt nẻ, da mốc, tàn nhang, da nhờn. Để nuôi dưỡng da mặt, nên đắp dưa leo tươi vì giúp da mịn màng nhờ có chất “dung môi sinh vật” đẩy mạnh quá trình trao đổi chất, làm giãn mao mạch trong da dẫn đến tuần hoàn máu được thuận lợi.
Một số cách chế biến và tác dụng của dưa leo
1. Thức ăn khai vị: Gừng giã nhuyễn, cho nước sôi vào, chắt lấy nước gừng trộn với dưa leo xắt mỏng. Món này còn có thể dùng cho người lo ngại dưa leo lạnh gây đầy bụng.
2. Nước dưa leo: Dưa leo 1 quả, táo 1 quả, nước chanh 20 g, mật ong 20 g, cà rốt 1 củ. Ép các loại củ quả rồi cho mật ong, nước chanh trộn đều. Món ăn nhiều sinh tố này bồi bổ sức khỏe vào mùa hè, chống mỏi mệt, uể oải.
Video đang HOT
Dưa leo có tác dụng lọc máu, lợi tiểu, bài sỏi, phòng chống bệnh gút (Ảnh: Hoàng Triều)
3. Trẻ em bị lỵ mùa hè: 10 quả dưa leo non xắt nhỏ, nấu với mật mía; hoặc dưa leo muối nấu lấy nước, nấu cháo cho trẻ ăn.
4. Canh trị bệnh thống phong (gút): Dưa leo 1 quả, bỏ ruột xắt mỏng, mộc nhĩ 1 nắm, muối 2,5 g, dầu vừng 25 g. Mỡ và xì dầu một ít vừa đủ. Xào mộc nhĩ trước, cho dưa leo vào sau, nêm gia vị.
5. Cháo thuốc chữa động kinh: Lấy 50 g dưa leo non đun lấy nước, cho 50 g tiểu mạch vào, nấu cháo nhừ, thêm 15 g đường phèn.
6. Lợi tiểu, tiêu phù: Dưa leo xắt lát, nấu sôi với ít giấm, ăn cả cái lẫn nước.
7. Xúp dưa leo muối: Dưa leo muối 200 g xắt hạt lựu, thịt bò nạc 200 g xắt hạt lựu, tỏi 3 g, hành 3 g, cần tây 10 g, dầu ô-liu 5 g, gia vị chanh tiêu. Món này ăn ngon và mát vào mùa hè.
8. Chống tích mỡ, giảm béo: Hằng ngày lấy 120 g dưa leo tươi xắt miếng hoặc xắt sợi, trộn dầu giấm, gia vị để ăn như một món salad. Dưa leo nghèo năng lượng, do đó ăn nhiều còn có tác dụng giảm cân.
9. Dưa leo làm mỹ phẩm: Lấy 2 lát dưa leo nghiền nhuyễn, trộn thêm 1 lòng đỏ trứng cút, 1 thìa dầu ăn, 1 thìa mật ong, trộn đều thành hỗn hợp mịn dẻo, cho vào tủ lạnh 30 phút. Trước khi đi ngủ thoa lên mặt, để 30 phút đến 1 giờ thì rửa sạch và chờ khô trước khi nằm. Cách làm này có tác dụng dưỡng da, chống khô da.
Theo Bác sĩ Ngô Văn Tuấn
Người lao động
Vỏ rễ dâu trị hen suyễn
Vỏ rễ dâu có tác dụng tả phế bình suyễn, lợi tiểu, tiêu phù. Trị hen suyễn do phế nhiệt; ngoài ra còn có tác dụng lợi niệu, tiêu thũng.
Ảnh minh họa: Internet
Vỏ rễ dâu còn có tên là tang bạch bì, vị ngọt, tính hàn. Vào kinh phế nên tang bạch bì có tác dụng tả phế bình suyễn, lợi tiểu, tiêu phù. Trị ho suyễn do phế nhiệt; ngoài ra còn có tác dụng lợi niệu, tiêu thũng. Hằng ngày có thể dùng 4 - 25g.
Tang bạch bì được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Tiêu thoát nóng ở phổi (tả phế), cắt cơn hen suyễn: Dùng cho các chứng bệnh đờm có sốt nóng (đàm nhiệt) làm vướng phổi, ho hen suyễn, đờm cò cử, miệng khát...
Bài 1: Bột tả bạch: tang bạch bì 12g, địa cốt bì 12g, sinh cam thảo 8g, ngạnh mễ 20g. Sắc uống. Trị viêm phế quản, viêm phổi, sốt nhẹ, ho hen.
Bài 2: tang bạch bì 12g, lá tỳ bà 12g. Sắc uống. Chữa viêm phế quản mạn tính, ho hen suyễn.
Bài 3: tang bạch bì 20g, hạt tía tô 12g, cam thảo sống 8g. Sắc uống. Chữa viêm khí quản, ho hen suyễn.
Lợi niệu tiêu thũng:
Bài 1: tang bạch bì 20g, xích tiểu đậu 63g. Sắc uống. Chữa viêm thận, phù thũng, đái ít.
Bài 2: Chè thuốc ngũ bì: tang bạch bì 12g, vỏ quả cau 12g, vỏ gừng 12g, trần bì 8g, phục linh bì 8g. Sắc uống. Chữa phù thũng, bụng trướng, tiểu tiện không lợi.
Tiêu viêm:
Bài 1: Bạch hổ thang gia giảm: ngân hoa 16g, hoàng liên 6g, liên kiều 6g, tang bạch bì 8g, hoàng cầm 6g, thạch cao 20g, tri mẫu 6g, cam thảo 4g. Trị viêm phổi trẻ em thể nhiệt độc.
Bài 2: kim ngân hoa 16g, hoàng liên 8g, sài đất 20g, thạch cao 20g, lá tre 12g, tử tô 8g, tang bạch bì 8g. Trị viêm phổi thể phong nhiệt.
Kiêng kỵ: Người bị ho, hen suyễn do lạnh phổi (phế hàn) không uống.
BS. Tiểu Lan
Sức khỏe & Đời sống
Chữa bệnh tiểu đường bằng loại cây mọc hoang dân dã Rau bợ hay còn gọi là cỏ bợ, cỏ tần, tứ diệp thảo, điền tự thảo, dạ hợp thảo... là một loại rau dại mọc khắp nơi trên đất nước ta, tập trung nhiều ở ao, mương, hồ và đầm lầy. Theo Đông y cỏ bợ có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn vào kinh tâm, tỳ; có tác dụng thanh nhiệt, lợi...