Lá giang – Vị thuốc lợi tiểu, tiêu thũng
Lá giang tên khác là chua méo, chua khan, dây cao su hồng. Tên khoa học: Ecdysanthea rosea Hook. et Arn., họ trúc đào (Apocynaceae).
Cây dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 50m. Thân mềm, nhẵn, cành non màu xanh lục nhạt; cành già màu nâu sẫm. Toàn cây có nhựa mủ trắng. Lá hình trứng, mọc đối, gốc tròn, đầu nhọn, mép nguyên, gân phụ lá so le, gốc gân phụ lá có tuyến; lá có vị chua ăn được. Hoa nhỏ màu phớt hồng, mọc thành chùm. Hạt có chùm lông ở đỉnh. Cây ra hoa từ tháng 5. Bộ phận dùng làm thuốc thân, rễ và lá.
Theo Đông y, lá giang có vị chua, tính mát; vào kinh can; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát khuẩn, chỉ khát. Thân cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, chỉ khát, bài thạch.
Lá giang.
Công dụng: Cây lá giang là cây thuốc dân gian, dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, đau dạ dày, đau nhức xương khớp. Dùng ngoài chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da. Dùng làm thực phẩm có vị chua khi chế biến các món ăn (cá, thịt). Thân lá giang làm thuốc chữa sỏi tiết niệu, viêm đường tiết niệu, viêm thận mạn tính.
- Chữa sỏi đường tiết niệu: thân lá giang (hoặc lá) 100 – 200g. Sắc uống nhiều lần trong ngày.
- Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đầy: lá giang 30 – 50g. Sắc uống. Đơn thuốc này uống liên tục chữa được sỏi và viêm đường tiết niệu.
- Chữa đau nhức xương khớp, đau dạ dày: rễ hoặc lá 20 – 40g. Sắc uống; thường kết hợp với một số vị thuốc khác.
Video đang HOT
- Chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, vết thương: lá tươi, rửa sạch, giã nát, đắp lên vết thương.
- Chữa viêm bàng quang bằng canh chua lá giang: lá giang nấu canh chua với cá hay thịt gà có tác dụng phòng chữa viêm đường tiết niệu với các triệu chứng đái dắt, đái buốt.
- Thực phẩm chữa bệnh trong bữa ăn hằng ngày: Lá giang nấu canh chua với nhiều hải sản, kể cả thịt gia cầm, gia súc, có tác dụng làm giảm khả năng gây dị ứng của hải sản và thịt gia cầm gia súc, do lá giang có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Theo Sức Khỏe Đời Sống
Quả vải - Thức ăn, vị thuốc
Theo Đông y, quả vải đặc tính đại nhiệt (hạt vải còn nhiệt hơn cả cùi vải nên cần thận trọng khi làm thuốc).
Cùi vải vị rất ngọt không độc (có tài liệu viết có độc có lẽ do tính quá ngọt nóng của vải). Vải có tác dụng ích tâm, ôn tỳ, tư thận, bổ huyết, dưỡng can, trừ phiền khát, làm tỉnh táo tinh thần, minh mẫn trí óc, tăng sức lực, tăng thân nhiệt, trừ hàn, tráng dương, tiêu thũng, làm đẹp nhan sắc.
Quả vải thường được dùng dưới hai dạng tươi và khô. Để ăn dùng cả hai dạng, để làm thuốc thường dùng dạng khô. Cả hai cách dùng để ăn và làm thuốc, tươi hay khô, đều phải có liều lượng. Dùng có chừng mực, thì mới đem lại lợi ích và tránh được điều không mong muốn.
Nếu cho thuốc nhiệt (vải) vào bệnh nhiệt, là lửa đỏ đổ dầu thêm, nên có hại! Vải chỉ gây hại cho cơ thể thường là do người khỏe, ăn quá nhiều hoặc không biết tạng mình nhiệt không thể hợp tính nóng của vải và người bệnh không biết kiêng kỵ khi đang có bệnh thuộc dương, có hỏa nhiệt, âm hư hỏa vượng đường huyết cao (thì không nên ăn vải).
Như chúng ta đã biết "vải nóng" nếu ăn nhiều sẽ phát ra các bệnh viêm nhiệt như trẻ em ngứa, nhiều rôm sảy, mụn nhọt, trằn trọc khó ngủ, táo. Người dân Trung Quốc có câu ví "Một quả vải bằng 3 bó đuốc". Giới y dược Đông phương nói, vải gây "bốc hỏa", có thể dẫn đến "chứng bệnh lệ chi" (say vải) với các chứng hồi hộp, choáng váng, nhức đầu... thường xảy ra ở những người khỏe mạnh ăn quá nhiều vải một lúc. Có trường hợp co giật. Sách Bản thảo tụng tân đã viết: Ăn vải quá nhiều sẽ bị phát sốt, phiền khát... sưng chân răng, chảy máu mũi... Người tạng nhiệt có bệnh nhiệt không nên ăn vải.
Một số công dụng chữa bệnh từ vải:
1. Suy nhược thần kinh và thể lực kể cả liệt dương
- Vải tươi 500g-1.000g ngâm vào một lít rượu 7-10 ngày. Uống vào chiều tối, mỗi lần 25-30ml.
- Vải khô 10 quả: ăn vào chiều tối trong một thời gian 1-2 tháng. Tốt nhất vào các mùa mát lạnh thu đông.
2. Đau bụng, tiêu chảy cấp mạn, tỳ hư gây ngũ canh tiết tả (đi ngoài lỏng sáng sớm). Nấu cháo vải khô 5-10 quả. Có thể cho thêm các vị như hoài sơn, hạt sen 10g, bạch biển đậu 10g.
3. Sa dạ con. Dùng cùi vải tươi 500g sắc uống, hoặc ngâm rượu uống.
Dạ con sau đẻ lâu co: Cùi vải khô 10 quả sắc uống.
4. Đậu, sởi không mọc - cùi vải khô 16g sắc uống.
5. Hôi mồm: Cùi vải khô nhai ngậm.
6. Mụn nhọt sưng tấy: Cùi vải tươi hoặc khô giã nhuyễn với ô mai đắp.
7. Nấc lâu không khỏi: 7 quả vải đốt tồn tính nghiền nát uống với nước nóng (loại trừ nấc hàng tuần trong một số bệnh nan y...).
8. Khô cô khản họng ở ca sĩ, giáo viên: Hàng ngày nhai ngậm vài cùi vải khô để bảo dưỡng thanh đới. Không dùng khi có viêm nhiệt, kèm răng lợi chảy máu.
9. Tim đập nhanh mạnh (hồi hộp) thở nhanh khi gắng sức: ngâm cùi vải khô hoặc vải khô nấu nước để uống.
10. Đau mỏi vai, lưng, đau bụng do lạnh: Sắc vải tươi hoặc vải khô để uống.
Chữa các chứng bệnh do ăn vải gây ra: Lấy vỏ quả vải sắc uống hoặc uống cốc nước chanh nóng.
Theo BS. Phó Thuần Hương
SKDS
Dưa hấu lợi tiểu, hạ huyết áp Dưa hấu, một loại cây ăn quả được trồng rộng rãi ở nước ta được mọi người ưa thích. Trong Đông y, dưa hấu còn là vị thuốc tốt. Chúng tôi giới thiệu một số cách dùng dưa hấu làm thuốc bổ dưỡng và chữa bệnh. Theo Đông y, dưa hấu có vị ngọt, tính hàn; vào tâm, vị, bàng quang. Vỏ quả...