Kính nội nhãn – Lựa chọn nào khi phẫu thuật phaco?
Việc chọn kính nội nhãn (hay thể thủy tinh nhân tạo – IOL) để thay thế thể thủy tinh bị đục thích hợp với ai đó không hề dễ dàng. Bác sĩ sẽ tư vấn để bạn chọn được IOL phù hợp với khả năng tài chính và lối sống của bản thân.
Chi phí của phẫu thuật thường được bảo hiểm y tế hay các hãng bảo hiểm chi trả (nếu bạn có mua bảo hiểm). Tuy nhiên không phải loại IOL nào cũng được bảo hiểm chi trả. Một vài loại IOL đặc biệt có thể không được bảo hiểm thanh toán.
Mức thị lực của bạn cũng là một lý do để bảo hiểm y tế chấp nhận hay từ chối thanh toán chi phí phẫu thuật. Bạn cần bàn bạc, lắng nghe bác sĩ phẫu thuật nói về tình trặng bệnh của mình. Bạn nên xin tư vấn kỹ càng từ phía bảo hiểm và bác sĩ phẫu thuật. Những vấn đề được đưa ra sau đây sẽ giúp bạn cân nhắc để đi đến quyết định sau cùng.
Vật liệu để làm IOL: Hầu hết được làm từ silicone, acrylic và các vật liệu plastic tổng hợp khác. Các vật liệu này có thể được tráng phủ các chất liệu chống tia UV nhằm tránh khả năng gây hại của nó cho mắt. Trừ một vài trường hợp đặc biệt, ít người quan tâm đến khía cạnh vật liệu làm ra IOL.
Kính đơn tiêu: Rất nhiều bệnh nhân sử dụng loại IOL này. Kính cho phép hội tụ ánh sáng để nhìn xa hoặc nhìn gần hay nhìn cự ly trung bình. Đa phần bệnh nhân chọn loại để nhìn xa thật rõ. Còn lại để nhìn gần hay đọc sách, họ sẽ phải đeo kính gọng.
Cá biệt có những người thời gian chủ yếu làm việc nhà, dùng computer hay các thiết bị điện tử, thích học, đọc… họ sẽ chọn kính đơn tiêu chỉ để nhìn thật rõ khi làm việc gần còn lại sẽ dùng kính gọng kinh điển để nhìn xa, lái xe, xem TV.
Phương pháp một mắt đặt IOL nhìn xa, một mắt đặt IOL nhìn gần hay kỹ thuật monovision để nhìn tốt cả cự ly gần và xa, cũng có thể thích hợp với nhóm người có não bộ đặc biệt, nhưng trước khi mổ phải khám xét cẩn thận và đeo thử kính tiếp xúc để quyết định ứng dụng phương pháp này.
Phẫu thuật phaco thay thế thủy tinh.
Kính đa tiêu: Có cấu tạo quang học thành nhiều vùng khác nhau, 2 hoặc 3 tiêu cự chẳng hạn. Điều này cho phép bệnh nhân nhìn rõ cả xa và gần. Một vài loại kính đa tiêu còn cho khả năng nhìn tốt ở cự ly trung bình. Có bệnh nhân không thực sự thoải mái hoàn toàn khi nhìn gần, tuy nhiên chỉ là cá biệt.
Kính có phần hội tụ sâu mở rộng (EDOF): Kính ưu tiêu căn chỉnh để nhìn rõ cự ly xa và trung bình.
Kính có khả năng điều tiết: Cho phép bệnh nhân nhìn rõ ở mọi cự ly nhưng tận dụng khả năng điều tiết tự nhiên của cơ thể mi.
Video đang HOT
Nếu bệnh nhân hay phải lái xe ban đêm: Kinh nghiệm ở một số người mang kính đa tiêu và EDOF là cảm giác lóa, quầng sáng, giảm độ tương phản đặc biệt khi trời xẩm tối và về đêm. Nếu phải lái xe ban đêm, nhiều người thấy thoải mái hơn với kính đơn tiêu.
Nếu bệnh nhân bị loạn thị từ trung bình đến cao: Do giác mạc, phần trước của mắt có độ cong không đều sẽ tạo hình ảnh xoắn vặn cả khi nhìn xa và nhìn gần. Nhóm bệnh nhân này sẽ thích hợp để đặt kính Toric IOLs. Một thủ thuật khác cũng có thể hữu hiệu là dùng đường rạch vùng rìa giảm loạn thị, có thể tiến hành cùng với phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc riêng rẽ. Cần lưu ý là BHYT thường không chi trả cho loại IOL và phẫu thuật bổ sung này.
Bệnh nhân có các bệnh mạn tính và sẵn có tại mắt như glôcôm, thoái hóa hoàng điểm… thì việc dùng loại kính đắt tiền như đa tiêu hay EDOF lại là không cần thiết. Kính đơn tiêu cho ánh sáng đi thẳng vào mắt nhiều nhất là sự lựa chọn lý tưởng.
Như vậy có nhiều loại IOL để phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của người sử dụng, có những loại đặc biệt sẽ không được BHYT chi trả hoặc chỉ chi trả một phần như loại đa tiêu hay EDOF chẳng hạn. Về phía bệnh nhân, thường có rất nhiều yêu cầu, kỳ vọng.
Với ai đó thì chỉ đơn giản là thay thể thủy tinh bị đục bằng thể thủy tinh nhân tạo (IOL) trong suốt. Một vài hoạt động khác cũng vẫn có thể phải đeo kính bên ngoài: đi nắng, chơi thể thao, đọc sách… Nhưng với những người khác phải là thị lực tối ưu mà không cần mang kính. Quan trọng là, nhu cầu, ước muốn của cá nhân kèm theo tư vấn của thầy thuốc sẽ đi đến sự lựa chọn tối ưu cho tất cả các bên.
Điều trị cận thị tiến triển: Lựa chọn phương án sớm để giảm nguy cơ biến chứng
Điều trị cận thị tiến triển chính là giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa các biến chứng xấu cho mắt trong tương lai.
Cận thị tiến triển là tình trạng cận thị tiếp tục xấu đi năm này qua năm khác. Sự tiến triển này có thể dẫn đến cận thị nặng và tiềm ẩn nguy cơ của các biến chứng xấu khác. Do đó, việc điều trị cận thị tiến triển là quan tâm hàng đầu của những người mắc căn bệnh này.
Tật khúc xạ cận thị thường xảy ra ở độ tuổi trẻ em nhưng có thể tiếp tục phát triển nặng trong giai đoạn trưởng thành. Thông thường, tình trạng cận thị ngày càng trầm trọng là do trục nhãn cầu tiếp dài ra. Tất cả các tật khúc xạ của mắt, bao gồm cả cận thị, được đo bằng diop (D). Cận thị nặng thường được xác định khi độ cận thị từ -5,00 đến -6,00 D hoặc cao hơn.
1. Nguy cơ biến chứng của cận thị tiến triển
Những người bị cận thị tiến triển có nguy cơ cao mắc một số bệnh về mắt liên quan đến sự giãn dài của nhãn cầu và giãn võng mạc, bao gồm:
Bong võng mạc: Một nghiên cứu gần đây cho thấy những người bị cận thị tiến triển có nguy cơ bị bong võng mạc cao gấp 10 lần. Điều này là do sự giãn ra của nhãn cầu làm cho võng mạc bị giãn và mỏng, gây nguy cơ rách võng mạc ngoại vi và bong tróc mô võng mạc khỏi các lớp cơ bản bên trong mắt.
Tăng nhãn áp: Căn bệnh này đặc trưng bởi áp lực trong mắt tăng cao, bệnh tăng nhãn áp gây tổn thương dây thần kinh thị giác và mất thị lực ngoại vi. Các triệu chứng bao gồm mờ mắt, đau đầu, thấy xuất hiện quầng sáng xung quanh bóng đèn và khó thích nghi với bóng tối.
Đục thủy tinh thể: Những người bị cận thị tiến triển đến giai đoạn nặng có nguy cơ bị đục thủy tinh thể cao hơn người bình thường. Ngoài ra, bệnh đục thủy tinh thể có xu hướng xảy ra sớm ở những người có độ cận thị cao. Các triệu chứng bao gồm nhìn mờ, nhìn thấy quầng sáng xung quanh bóng đèn sáng và cảm nhận kém độ sống động của màu sắc.
Cận thị còn gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Đọc thêm tại bài viết Biến chứng cận thị: Đục thủy tinh thể chưa phải biến chứng nguy hiểm hàng đầu
Một nghiên cứu gần đây cho thấy những người bị cận thị tiến triển có nguy cơ bị bong võng mạc cao gấp 10 lần - Ảnh: thenewyorkeyedoctor
2. Điều trị cận thị tiến triển như thế nào?
Ở trẻ em, cận thị thường được điều trị bằng kính có gọng hoặc kính áp tròng. Phẫu thuật khúc xạ, chẳng hạn như LASIK, thường được sử dụng ở người lớn khi tật khúc xạ đã ổn định.
Cận thị có một yếu tố di truyền mạnh mẽ, vì vậy nếu một trong hai bố mẹ bị cận thị thì con cái cũng có nhiều khả năng bị cận thị. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng trẻ em dành nhiều thời gian hoạt động ngoài trời ít có nguy cơ bị cận thị hơn. Vẫn chưa có lý giải cụ thể, nhưng người ta cho rằng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời có thể có lợi cho sức khỏe của mắt.
Điều trị cận thị tiến triển nhằm làm chậm tốc độ tiến triển hoặc xấu đi của bệnh. Nhiều lựa chọn điều trị đã được thử nghiệm và nghiên cứu, bao gồm:
2.1. Atropine
Các nghiên cứu gần đây cho thấy sử dụng thuốc nhỏ mắt atropine 0,01% có tác dụng làm chậm sự tiến triển của bệnh cận thị một cách hiệu quả nhất, với ít tác dụng phụ hơn so với liều atropine cao. Ngoài ra, sự tái phát của bệnh cũng không được quan sát thấy sau khi ngừng điều trị atropine liều thấp.
Phương pháp điều trị cận thị tiến triển này yêu cầu người bệnh sử dụng thuốc nhỏ mắt hàng ngày và đúng liều lượng thích hợp. Atropine hoạt động như thế nào để làm chậm sự tiến triển của cận thị vẫn chưa được lý giải rõ ràng. Hiện có một số nghiên cứu lâm sàng liên quan đến atropine liều thấp đang được thực hiện.
Điều trị cận thị tiến triển nhằm làm chậm tốc độ tiến triển hoặc xấu đi của bệnh - Ảnh: visioneyeinstitute
2.2. Dùng kính áp tròng
Kính áp tròng (kính tiếp xúc) là một loại thiết bị y tế tiếp xúc trực tiếp lên bề mặt nhãn cầu; kính tiếp xúc gồm 2 loại: kính mềm và kính cứng. Nhờ tác dụng làm giảm ảnh mờ ở vùng võng mạc chu biên, một số loại kính đặc biệt sau giúp điều trị cận thị tiến triển hiệu quả:
- Kính tiếp xúc 2 tròng: Với thiết kế có 2 tiêu cự nên người sử dụng có thể nhìn rõ cả khi nhìn xa và nhìn gần.
- Kính tiếp xúc mềm đa tròng: Với thiết kế đa tiêu cự nên người sử dụng có thể nhìn rõ cả khi nhìn xa, nhìn gần và nhìn trung gian.
- Kính OrthoK: Là một loại kính áp tròng cứng thấm khí được đeo vào ban đêm nhằm tác dụng làm mỏng biểu mô giác mạc trung tâm, làm dầy biểu mô vùng cạnh ngoại vi giúp làm chậm phát triển trục nhãn cầu so với kính thấm khí đơn tiêu. Nhờ tác dụng tạm thời làm phẳng giác mạc trung tâm nên người sử dụng có thể nhìn rõ ban ngày mà không cần đeo kính.
2.3. Dùng kính gọng
Kính gọng đơn tròng khi đeo sẽ cho hình ảnh mờ ở vùng chu biên của võng mạc, cũng tác dụng giống như kính tiếp xúc 2 tròng và đa tròng.
Tăng cường hoạt động ngoài trời và giảm thời gian nhìn gần: Nhiều nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy, nhóm trẻ tham gia hoạt động ngoài trời nhiều hơn thì tỷ lệ cận thị tiến triển thấp hơn nhiều so với nhóm trẻ ít ra ngoài. Ngoài ra, việc giảm thời gian cho các hoạt động yêu cầu nhìn gần cũng góp phần kiểm soát tiến triển cận thị ở trẻ.
Cuối cùng, hãy thảo luận về lợi ích cũng như rủi ro của các phương án điều trị cận thị tiến triển kể trên với bác sĩ nhãn khoa. Bác sĩ sẽ tư vấn và giúp bạn chọn được phương án tối ưu nhất.
Suýt mù mắt do biến chứng đái tháo đường diễn tiến nhanh Đục thủy tinh thể là biến chứng thường gặp ở người bệnh đái tháo đường. Bệnh diễn tiến nhanh và nếu không được điều trị kịp thời sẽ dễ dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. BS. CKI. Trần Hiếu khám cho người bệnh. Tăng đường huyết làm tổn thương các mạch máu Đái tháo đường làm tăng đường huyết do khiếm khuyết...