Khi nào được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng lương?
Quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương. Các trường hợp nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương được phép theo quy định.
Hỏi: Tôi đang làm việc theo hợp đồng lao động tại một công ty, hiện nay gia đình tôi có việc nên tôi muốn xin công ty nghỉ khoảng 1 tuần nhưng tôi không rõ với những trường hợp nào tôi sẽ được nghỉ hưởng lương và nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?
Ảnh: ezlawblog
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Như vậy, trong trường hợp này bạn chỉ nói muốn xin nghỉ việc riêng mà không nói rõ đây là việc gì nên căn cứ theo quy định trên bạn sẽ chỉ được nghỉ hưởng nguyên lương trong trường hợp bạn kết hôn, con của bạn kết hôn, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết.
Với những trường hợp theo quy định trên bạn chỉ được nghỉ từ 1 đến 3 ngày, nhưng nếu như bạn muốn nghỉ 1 tuần hưởng nguyên lương thì bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng để được sử dụng ngày nghỉ phép năm theo quy định của Luật Lao động 2012 cụ thể tại Điều 111 :
“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
Video đang HOT
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
Trường hợp này nếu bạn có những lý do được phép nghỉ việc riêng chính đáng theo quy định của pháp luật bạn có thể thỏa thuận thêm với người sử dụng lao động về việc kết hợp thêm ngày nghỉ phép năm để có thể đủ thời gian giải quyết việc gia đình mà vẫn được hưởng nguyên lương.
Trong những trường hợp khác bạn nghỉ 01 tuần mà không thông báo với công ty và không được công ty cho phép thì bạn có thể sẽ bị công ty áp dụng hình thức kỉ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Bộ Luật lao động năm 2012: “Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Nguồn: Người đưa tin
Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Như vậy, trong trường hợp này bạn chỉ nói muốn xin nghỉ việc riêng mà không nói rõ đây là việc gì nên căn cứ theo quy định trên bạn sẽ chỉ được nghỉ hưởng nguyên lương trong trường hợp bạn kết hôn, con của bạn kết hôn, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết.
Với những trường hợp theo quy định trên bạn chỉ được nghỉ từ 1 đến 3 ngày, nhưng nếu như bạn muốn nghỉ 1 tuần hưởng nguyên lương thì bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng để được sử dụng ngày nghỉ phép năm theo quy định của Luật Lao động 2012 cụ thể tại Điều 111 :
“1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
Trường hợp này nếu bạn có những lý do được phép nghỉ việc riêng chính đáng theo quy định của pháp luật bạn có thể thỏa thuận thêm với người sử dụng lao động về việc kết hợp thêm ngày nghỉ phép năm để có thể đủ thời gian giải quyết việc gia đình mà vẫn được hưởng nguyên lương.
Trong những trường hợp khác bạn nghỉ 01 tuần mà không thông báo với công ty và không được công ty cho phép thì bạn có thể sẽ bị công ty áp dụng hình thức kỉ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Bộ Luật lao động năm 2012: “Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Căn cứ và cách tính số ngày nghỉ phép năm, nghỉ thâm niên
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Căn cứ vào Bộ luật lao động năm 2012, ngày nghỉ lễ hằng năm được quy định như sau:
- Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Căn cứ và cách tính số ngày nghỉ phép năm - Ảnh minh họa
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Như vậy, ngày nghỉ lễ hằng năm đối với điều kiện làm việc bình thường là 12 ngày, tuy nhiên cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tăng thêm tương ứng một ngày.
Làm việc dưới 12 tháng, có được nghỉ phép năm?
Khoản 2 Điều 114 Bộ luật lao động quy định, người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Điều 7 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định, số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1 đơn vị.
Theo khoản 2, Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP, thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm.
Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:
- Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Không đòi được lương của doanh nghiệp phải làm gì? Công ty không trả lương đúng hạn và nợ lương là đã vi phạm quy định của pháp luật. Hành vi này sẽ bị xử phạt theo Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Hỏi: Công ty kinh doanh thua lỗ, sau khi bị Ngân hàng kê biên các tài sản của Công ty để phát mãi thì Công nhân mới biết, đến...