Huyết áp ảnh hưởng đến mắt như thế nào?
Tăng huyết áp tại Việt Nam gia tăng đáng kể trong thời gần đây và có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa.
Ngoài các biến chứng tại cơ quan đích ở tim, não, thận,… tăng huyết áp còn đặc biệt nguy hiểm bởi những tổn thương trên võng mạc mắt.
Khám mắt, b ác sĩ HITEC phát hiện “bất thường ” liền khuyến cáo bệnh nhân đi kiểm tra phần “gốc” là huyết áp và thận.
Đã 2 tuần nay bà T.T.S, sinh năm 1968 ở Mê Linh, Hà Nội thấy mắt phải nhìn mờ như có một “màn sương” che trước mắt, bà chỉ nhìn rõ hơn 1 chút ở phía thái dương…
Bà S., đã đi khám và điều trị một số nơi với chẩn đoán khô mắt, mỏi điều tiết ở mắt lão thị, nhưng không thấy tình hình cải thiện nên bà được con gái đưa đến Bệnh viện Mắt Kỹ thuật cao Hà Nội (HITEC) ở địa chỉ 51-53-55 Trần Nhân Tông khám trong tình trạng: mắt phải thị lực vẫn còn tới 6/10 nhưng bà chỉ nhìn rõ phía thái dương (thị trường bị ảnh hưởng), động mạch võng mạc co nhỏ, kèm theo những nốt xuất huyết cạnh gai thị và rải rác trên võng mạc. Huyết áp của bà S. lúc đó là 160/85mmHg.
ThS.BS Nghiêm Thị Hồng Hạnh đang soi đáy mắt cho bệnh nhân T.T.S., trên máy sinh hiển vi kỹ thuật số.
Bà được ThS.BS Nghiêm Thị Hồng Hạnh cấp đơn thuốc điều trị với chẩn đoán: Mắt phải tổn thương võng mạc do tăng huyết áp – mắt trái hiện tại chưa thấy tổn thương và khuyên bà đi khám thêm chuyên khoa nội tim mạch để được kiểm soát tốt phần “gốc” là huyết áp và thận vì bà S., còn kể có t.iền sử bệnh thận nhưng lâu nay không đi khám.
“Nếu không hỏi kỹ t.iền sử, và tiến hành khám toàn diện, đặc biệt là việc soi đáy mắt cho người bệnh, bác sỹ có thể bỏ sót chẩn đoán như những lần trước đó. Mặc dù là bệnh viện chuyên khoa mắt nhưng chúng tôi luôn đặc biệt lưu ý đến những người có bệnh mạn tính toàn thân kèm theo như tăng huyết áp, đái tháo đường…” – ThS. BS Hạnh chia sẻ.
Trong trường hợp này, thuốc điều trị tại mắt chỉ là chữa phần “ngọn” để giảm bớt triệu chứng, những gì đã mất khó có thể hồi phục được, thậm trí tình trạng tại mắt còn có thể tăng nặng nếu bệnh “gốc” không được kiểm soát hiệu quả.
Hình ảnh chụp đáy mắt của bệnh nhân T.T.S., có tổn thương võng mạc ở mắt phải do tăng huyết áp.
Bệnh võng mạc do tăng huyết áp gây ra là gì?
Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch thường gặp của xã hội hiện đại. Ở những người bị tăng huyết áp, nguy cơ đột quỵ tăng lên gấp 3 – 4 lần. Một nghiên cứu tại 10 trung tâm đột quỵ ở Việt Nam cho thấy khoảng 78% số người bị đột quỵ có liên quan đến tăng huyết áp. Kiểm soát tăng huyết áp giúp người bệnh giảm thiểu các nguy cơ gây đột quỵ tim, đột quỵ não, suy thận và nguy cơ lọc m.áu chu kỳ.
Video đang HOT
Tăng huyết áp tại Việt Nam gia tăng đáng kể trong thời gần đây và có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa. Theo thống kê được các chuyên gia Tim mạch công bố, ở nước ta có 1/4 số người trên 25 t.uổi bị tăng huyết áp. Người trẻ t.uổi thường không biết mình bị tăng huyết áp ngay cả khi đã có biến chứng.
Ngoài các biến chứng tại cơ quan đích ở tim, não, thận,… tăng huyết áp còn đặc biệt nguy hiểm bởi những tổn thương trên võng mạc mắt. Một số nghiên cứu đã chỉ ra, 1/3 số người có tổn thương mạch m.áu võng mạc do tăng huyết áp có tổn thương các cơ quan đích khác ở tim, não, thận kèm theo.
Bệnh võng mạc tăng huyết áp xảy ra khi mạch m.áu võng mạc bị tổn thương do tăng huyết áp tiến triển muộn. Soi chụp đáy mắt, khảo sát tình trạng biến đổi mạch m.áu võng mạc góp phần đ.ánh giá và tiên lượng tình trạng hệ mạch m.áu toàn thân ở người bệnh tăng huyết áp là thủ thuật đơn giản, không xâm lấn, không cần trang thiết bị hiện đại mà hiệu quả, có thể triển khai ở mọi tuyến y tế.
Biến đổi mạch m.áu võng mạc gồm 4 giai đoạn: co thắt động mạch, bắt chéo động tĩnh mạch, biến đổi thành mạch, xuất huyết hình ngọn lửa, xuất tiết bông, xuất tiết cứng màu vàng và phù gai…
Người bệnh lấy số tự động chờ khám tại Bệnh viện Mắt kỹ thuật cao Hà Nội (HITEC).
Tùy từng giai đoạn và hình thái tổn thương mạch m.áu võng mạc, người bệnh sẽ có thể xuất hiện các dấu hiệu ở cơ quan thị giác: nhìn mờ thoáng qua hay liên tục do tình trạng co thắt mạch, mất thị trường từng vùng do thiếu m.áu gai thị hoặc xuất huyết võng mạc, giảm hoặc đôi khi mất thị lực hoàn toàn do tắc nhánh hoặc tắc toàn bộ động mạch võng mạc…
Chuyên gia m ắt HITEC khuyến cáo
Kiểm soát huyết áp sớm và hiệu quả bởi các chuyên gia tim mạch, kiểm tra đáy mắt định kỳ và điều trị bệnh võng mạc tăng huyết áp bởi bác sỹ nhãn khoa để có những chỉ định can thiệp chuyên khoa sâu, kịp thời giúp người bệnh bảo toàn được tính mạng toàn thân cũng như chức năng thị giác là sự phối hợp cần thiết và vô cùng quan trọng.
Hiện nay, với sự ứng dụng của trí tuệ nhân tạo (AI), ở những cơ sở y tế chưa có chuyên khoa mắt, các bác sỹ nội tim mạch có thể nhận được những cảnh báo thông qua hình ảnh mạch m.áu võng mạc được chụp từ một camera có phần mềm tự động phân tích chỉ sau vài phút.
Khi đó, có thể nói AI đã trở thành một cánh tay nối dài giúp các bác sỹ nội khoa kiểm soát tổn thương đáy mắt cho người bệnh có tăng huyết áp!
Người bệnh đang được hướng dẫn “tự thao tác” trên camera chụp đáy mắt có kết nối với phần mềm trí tuệ nhân tạo AI Optain tại HITEC.
“Các tổn thương ở võng mạc càng ở giai đoạn nặng thì nguy cơ bị tai biến mạch m.áu não, bệnh mạch vành, thậm trí t.ử v.ong càng cao. Nếu tăng huyết áp được kiểm soát tốt thì tổn thương ở võng mạc sẽ có thể hồi phục tùy từng mức độ.
Một số tổn thương thần kinh thị giác và hoàng điểm ở giai đoạn muộn sẽ vĩnh viễn không hồi phục. Vì vậy, với người bệnh tăng huyết áp ngoài việc kiểm soát huyết áp mục tiêu tốt, 6 tháng 1 lần nên được kiểm tra đáy mắt định kỳ…” BS. Hạnh giải thích thêm.
Triệu chứng giai đoạn đầu khi mắc sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bằng sự suy giảm nhiều lĩnh vực nhận thức, gây cản trở hoạt động chức năng hàng ngày của bệnh nhân.
Sa sút trí tuệ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người bệnh, trong đó có thể gây tàn phế, nhập viện, giảm t.uổi thọ...
Sa sút trí tuệ thực chất là một bệnh t.uổi già. Trong số những người trên 65 t.uổi có khoảng 5% bị sa sút trí tuệ nặng. 15% bị sa sút trí tuệ ở mức độ nhẹ. Khoảng 20% số người trên 80 t.uổi bị sa sút trí tuệ nặng.
T.uổi thọ con người càng cao thì quần thể người già càng chiếm tỷ lệ cao trong dân số và số người bị sa sút trí tuệ sẽ càng tăng.
Theo WHO, hiện có khoảng 50 triệu người mắc chứng mất trí nhớ trên toàn thế giới, trong đó 60% sống ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Mỗi năm có gần 10 triệu ca mắc mới, cứ 3 giây lại có một trường hợp sa sút trí tuệ mới được ghi nhận.
Tổng số người bị sa sút trí tuệ được dự đoán sẽ đạt 82 triệu người vào năm 2030 và 152 triệu người vào năm 2050.
Khi sa sút trí tuệ đã tiến triển thì có các biểu hiện như: mất trí nhớ, khó giao tiếp... Ảnh minh họa.
Triệu chứng sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ có các triệu chứng phổ biến trong giai đoạn đầu bao gồm: Hay quên, không rõ ngày tháng, trở nên lạc lõng giữa những nơi quen thuộc.
Ghi nhận thực tế, khá nhiều người thường bỏ qua giai đoạn đầu của bệnh do các biểu hiện không rõ ràng và rất dễ nhầm lẫn với các triệu chứng đãng trí bình thường như: phụ nữ hay quên sau sinh do thiếu sắt, khả năng nhớ kém dần khi về già. Sự chủ quan và sai lầm trong việc chẩn đoán này làm mất đi cơ hội được điều trị và phục hồi của người bệnh.
Khi sa sút trí tuệ tiến triển đến giai đoạn giữa, các dấu hiệu và triệu chứng trở nên rõ ràng hơn bao gồm không thể nhớ các sự kiện gần hoặc tên người, lặp đi lặp lại một câu hỏi, trở nên lạc lõng ngay trong nhà, gặp khó khăn trong giao tiếp, cần được người khác hỗ trợ trong việc chăm sóc bản thân và hay đi lang thang.
Khi sa sút trí tuệ đã tiến triển thì có các biểu hiện như: mất trí nhớ, khó giao tiếp hoặc cần tìm từ để giao tiếp. Người bệnh sa sút trí tuệ thường có biểu hiện rối loạn thị giác và không gian. Ví dụ: bị lạc khi lái xe; khó khăn khi biện luận, xử lý các nhiệm vụ phức tạp, lập kế hoạch và tổ chứ; khó khăn với sự phối hợp chức năng vận động; thay đổi tâm lý và tính cách.
Ngoài ra, sa sút trí tuệ có các biểu hiện khác như: lo âu, hoang tưởng, có các hành vi không phù hợp, không bình thường, kích động, ảo giác....
Giai đoạn cuối của sa sút trí tuệ, người bệnh gần như sống phụ thuộc vào gia đình vì không thể hoạt động và cần người chăm sóc. Các triệu chứng bao gồm rối loạn trí nhớ nghiêm trọng, không nhận thức được thời gian và địa điểm, khó nhận ra người thân và bạn bè, gặp khó khăn khi đi bộ...
Sa sút trí tuệ có dự phòng được không?
Sa sút trí tuệ thực chất là một bệnh t.uổi già vì vậy không thể phòng tránh một cách hoàn toàn. Tuy vậy, các biện pháp ngăn ngừa sớm, giảm nguy cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ người dân khỏi chứng bệnh nguy hiểm này.
Hoạt động thể chất và tương tác xã hội có thể trì hoãn sự khởi phát của chứng sa sút trí tuệ.
Tăng cường nhận thức thần kinh bằng cách tập luyện não bằng trò chơi như chơi ô chữ, c.hơi b.ài, chơi game máy tính, chơi cờ, ghép hình ít nhất 1 giờ/ngày. Các hoạt động trí tuệ cần sự suy nghĩ sẽ kích thích sự hoạt động của các tế bào thần kinh, giúp làm tăng trí nhớ.
Hoạt động thể chất và xã hội: Hoạt động thể chất và tương tác xã hội có thể trì hoãn sự khởi phát của chứng sa sút trí tuệ và giảm các triệu chứng của bệnh. Theo đó, mỗi người nên tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần đồng thời, hạn chế ngồi lâu.
Không hút t.huốc l.á, dùng chất kích thích: Hút thuốc, uống rượu, bia có thể làm tăng nguy cơ mất trí nhớ và các bệnh về tim mạch. Do đó, nói không với các chất này sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh sa sút trí tuệ và cải thiện sức khỏe.
Kiểm soát các biến chứng của bệnh nền, điều trị dự phòng biến chứng như: Huyết áp cao, tiểu đường không được kiểm soát tốt có thể dẫn đến nguy cơ đột quỵ não, là nguyên nhân của sa sút trí tuệ mạch m.áu. Do đó, người dân nên điều trị huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường và chỉ số khối cơ thể cao (BMI) sớm nếu mắc phải.
Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh: Chế độ ăn giàu trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt và axit béo omega-3 có thể tăng cường sức khỏe và làm giảm nguy cơ mắc chứng sa sút trí tuệ.
Bổ sung đủ vitamin qua thực phẩm giàu chất này như trứng, sữa, hải sản... cũng hữu ích trong việc ngăn ngừa bệnh này.
Cần ngủ đủ giấc cũng là bí quyết giúp giảm nguy cơ sa sút trí tuệ đến sớm.
7 siêu thực phẩm mùa hè ngăn ngừa đột quỵ Tắc nghẽn động mạch là nguyên nhân gây đau tim, đột quỵ. Đây là tình trạng xảy ra do dòng m.áu tự nhiên đến cơ tim bị gián đoạn, có thể gây t.ử v.ong nếu không được can thiệp y tế thích hợp, kịp thời. Tắc nghẽn động mạch bắt nguồn từ sự tích tụ mảng bám trong động mạch (hay xơ vữa...