Honda Brio tại Việt Nam: 3 điểm tạo nên sự khác biệt
Cầm lái vài trăm cây số, “làm bạn” với Honda Brio phiên bản RS trong vài ngày mới thấy được những ưu điểm vượt trội của chiếc xe, nếu đem so sánh với các đối thủ cùng phân khúc.
Dưới đây là những điểm, mà theo tôi, chúng góp phần tạo nên sự riêng-khác cho Honda Brio .
Phong cách thiết kế độc đáo
Ưu điểm nổi bật nhất tác động đến thị giác của người nhìn chính là thiết kế ấn tượng của Honda Brio. Khác biệt của Honda Brio đến từ sự nỗ lực nhằm tái tạo lại dáng xe hạng A. Theo đó, phần đầu xe được kéo dài ra so với tiêu chuẩn thông thường, trông thể thao hơn những mẫu xe cùng phân khúc. Những đường gân nổi ở đầu xe vừa đậm tính khí động học, vừa hiệu quả trong việc thể hiện thần thái cho “gương mặt” Brio.
Những đường gân nổi tạo nên “thần thái” cho gương mặt Honda Brio
Lưới tản nhiệt với thanh nan to bản được mạ crôm nổi bật logo Honda đặt ở vị trí trung tâm vẫn là thiết kế quen thuộc đã từng xuất hiện trên các mẫu xe của Honda.
Bộ la-zăng 15 inch đa chấu phay bóng khiến chiếc xe trông năng động, khỏe mạnh
Hai bên hông, những đường gân dập nổi kéo dài liền mạch từ đầu đến đuôi xe, bộ la-zăng 15 inch đa chấu phay bóng góp phần khiến cho chiếc xe trở nên năng động, khỏe khoắn.
Đuôi xe thiết kế đậm tính khí động học
Thiết kế đuôi xe nổi bật khi tích hợp cánh hướng gió đi kèm đèn báo phanh LED trên cao. Thiết kế này không chỉ giúp cho chiếc xe có vẻ ngoài cao cấp mà còn giúp nâng cao tầm nhìn và cải thiện hiệu suất khí động học bằng cách tối ưu hóa các luồng khí đi qua xe.
Cụm đèn hậu hình chữ C độc đáo
Cụm đèn hậu có hình dạng chữ C độc đáo, vuốt dài về phía hông xe có vẻ như được “vay mượn” thiết kế của đàn anh Civic. Phong cách thể thao tiếp tục được Honda thể hiện ở phần đuôi thông qua ốp cản sau bằng nhựa đen mờ, với hai hốc gió giả đối xứng hai bên cùng tấm khuếch lưu nhằm giá tăng tính khí động học cho chiếc xe.
Không gian nội thất thông minh, rộng rãi
Bước vào bên trong xe, cảm nhận đầu tiên là sự thoáng đãng, rộng rãi và tiện nghi với thiết kế hài hoà. Điều này giúp cho Honda Brio “ăn điểm” với người tiêu dùng.
Khoang xe rộng rãi và tiện nghi với thiết kế hài hoà
Phiên bản Honda Brio hiện đang phân phối tại Việt Nam có chiều dài 3.801 mm và chiều rộng 1.682 mm – những thông số thuộc hàng lớn nhất trong phân khúc.
Cá nhân tôi đánh giá, xe Honda Brio có kích thước giống với một mẫu xe hạng B cỡ nhỏ hơn. Quả thật đúng là như vậy. Nếu so sánh về các thông số kích thước sẽ thấy, mẫu xe hạng A của Honda chỉ thua mẫu xe hạng B Mazda2 Hatchback 200mm chiều dài thân xe, các chỉ số chiều cao và rộng đều tương đương.
Dường như Honda Brio có kích thước giống với một mẫu xe hạng B cỡ nhỏ hơn
Honda Brio sở hữu những tiện nghi chuẩn mực như đài FM/ AM, kết nối với Siri/ Bluetooth/ USB/ AUX. Phiên bản RS còn được trang bị hệ thống giải trí cao cấp gồm màn hình cảm ứng 6,2 inch tích hợp kết nối Apple CarPlay và hệ thống âm thanh 6 loa.
Honda Brio sở hữu những tiện nghi chuẩn mực
Hệ thống điều hoà chỉnh cơ là trang bị tiêu chuẩn trên Honda Brio. Tuy nhiên, thay vì sử dụng kiểu núm vặn hay công tắc thường thấy ở các đối thủ, Honda đã sử dụng màn hình hiển thị điện tử và thiết kế các chức năng điều chỉnh bằng nút bấm giúp cho khu vực điều hoà trông hiện đại và cao cấp hơn hẳn.
Video đang HOT
Không gian để chân và không gian trần xe ở hàng ghế sau được nới rộng
Nhờ công cuộc tái tạo lại dáng xe mà mẫu xe hạng A Honda Brio có không gian bên trong rộng rãi hơn rất nhiều, nhất là khoảng không gian để chân và không gian trần xe ở hàng ghế sau. Bằng việc gia tăng chiều dài trục cơ sở thêm 60mm, không gian dành cho hành khách phía sau sẽ mang đến cảm giác rộng rãi bất ngờ, điều này cũng tăng thêm 42mm cho không gian để chân và 60mm cho khoảng cách từ đầu gối đến ghế trước.
Cốp xe có dung tích tổng thể lên tới 258 lít
Tôi đặc biệt ấn tượng với khoanh hành lý của Brio. Đây cũng là điểm khiến mẫu xe cỡ nhỏ nhà Honda “khác biệt” so với các đối thủ. Với dung tích tổng thể lên 258 lít, người dùng có thể chở và dỡ các vật phẩm lớn một cách dễ dàng và thuận tiện hơn, đồng thời đem đến không gian chứa đồ rộng lớn.
Vận hành linh hoạt, tiết kiệm
Hệ thống giao thông đường bộ Việt Nam có nhiều đường nhỏ hẹp trong khi phương tiện chủ yếu là xe máy, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì vậy khi chọn mua xe đô thị cỡ nhỏ khách hàng thường quan tâm nhiều đến bán kính quay đầu – chỉ số thể hiện khả năng xoay sở của xe.
Honda Brio vận hành linh hoạt trong phố
Vì vậy, khi nói về khả năng vận hành của Honda Brio, tôi muốn nhấn mạnh đến ưu điểm di chuyển linh hoạt của chiếc xe. Phải thừa nhận, với bán kính quay vòng tối thiểu chỉ là 4,6m, Honda Brio xứng đáng đạt danh hiệu mẫu xe đô thị cỡ nhỏ linh hoạt nhất phân khúc. Với thông số tối ưu trên, người dùng hoàn toàn yên tâm về khả năng xoay sở của xe ở những khu vực đông đúc.
Honda Brio xứng đáng đạt danh hiệu mẫu xe đô thị cỡ nhỏ linh hoạt nhất phân khúc
Đề cập trở lại đến thông số động cơ. Cũng như nhiều đối thủ khác trong phân khúc, Honda Brio được trang bị động cơ 1.2L, có điều mẫu xe hạng A sử dụng hộp số vô cấp CVT thay cho hộp số tự động 4 cấp. Việc thay đổi hộp số giúp mang lại nhiều ưu điểm vượt trội hơn cho Honda Brio mới.
Honda Brio sử dụng hộp số vô cấp CVT thay cho hộp số tự động 4 cấp
Cụ thể, hộp số vô cấp CVT có kích thước và trọng lượng nhẹ hơn hộp số tự động 4 cấp nên thể tích khoang động cơ cũng nhỏ hơn, nhờ đó khoang hành khách được mở rộng hơn, lại tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Bên cạnh đó, ở hộp số vô cấp CVT không có bánh răng nên quá trình tăng tốc cũng như tỉ số truyền thay đổi một cách mượt mà hơn, cảm giác giật khi gia tốc tăng lên hoàn toàn biến mất. Hơn nữa, ở cùng dải tốc độ, xe sử dụng hộp số vô cấp có vòng tua luôn thấp hơn, giúp động cơ hoạt động nhẹ nhàng hơn. Hộp số vô cấp CVT sẽ có tỉ số truyền được biến thiên liên tục thay vì cố định theo cấp số như hộp số tự động nên nó tối ưu gần như ở mọi dải tốc độ. Bởi vậy nó cho phép Honda Brio tối ưu mức tiêu thụ nhiên liệu ngay cả ở vận tốc cao.
Xe có khả năng cách âm, khắc phục tiếng ồn từ khoang động cơ khá tốt
Các khách hàng từng sử dụng Honda Brio đều phải công nhận một điều rằng, xe có khả năng cách âm, khắc phục tiếng ồn từ khoang động cơ khá tốt. Một trong những bí quyết cơ bản chính là việc duy trì vòng tua thấp (2.000 vòng/phút) ngay ở vận tốc cao (100 km/h). Đây là điều tôi đã kiểm chứng khi lái Brio trên đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng. Ở tốc độ tối đa trên cung đường cao tốc này (120km/h), tiếng ồn vọng vào khoang ca-bin đã được giảm đi tương đối.
Honda Brio đem đến cảm giác lái thoải mái
Qua trải nghiệm thực tế, khi ngồi lên và cầm lái chiếc Brio hoàn toàn mới chạy qua những bề mặt đường có các gờ giảm tốc hay ổ gà. Phải nói rằng chất lượng chế tạo của Honda Brio là rất tốt khi có rất ít độ rung lắc và đem lại cảm giác thoải mái một cách đáng kinh ngạc.
Kết luận
Honda Brio đem đến cho khách hàng những giá trị vượt trên sự mong đợi
Nổi bật với thiết kế thể thao năng động nhưng không kém phần cao cấp cùng không gian nội thất rộng rãi, tiện nghi và hài hòa, đặc biệt là khả năng vận hành với độ ổn định cao đem lại cảm giác lái thú vị và êm ái, Honda Brio hứa hẹn sẽ đem đến cho khách hàng những giá trị vượt trên sự mong đợi cho một mẫu xe cỡ nhỏ.
Một số hình ảnh Honda Brio:
Xe hạng A nào có nội thất rộng nhất phân khúc?
Xe đô thị hạng A thường được biết đến là những chiếc sedan, hatchback nhỏ gọn, ít trang bị tiện nghi. Những mẫu xe này được thiết kế để sử dụng hàng ngày trong phố.
Mặc dù được thiết kế với kích thước nhỏ gọn, không gian bên trong xe hạng A vẫn đủ thoải mái để di chuyển hàng ngày trong phố hoặc những hành trình ngắn khoảng 100-200 km.
Bên cạnh yếu tố kích thước tổng thể, không gian nội thất của xe còn được quyết định bởi các bố trí cũng như thiết kế ghế ngồi của nhà sản xuất.
Để đánh giá mức độ rộng rãi của một chiếc xe, các tiêu chí thường được nhắc đến là không gian ngồi, độ ngả lưng của hàng ghế sau cũng như kích thước khoang hành lý. Ở phân khúc hạng A, khoang chứa đồ phía sau gần như tương đồng và không có gì khác biệt, ngoại trừ Hyundai Grand i10 bản sedan.
Toyota Wigo ngồi thoải mái nhất
Toyota Wigo là mẫu xe nhận được nhiều đánh giá tích cực về không gian nội thất, đặc biệt là hàng ghế sau. Kích thước tổng thể của Wigo không phải là tốt nhất trong phân khúc, chiều dài x rộng x cao lần lượt 3.660 x 1.600 x 1.520 mm, tuy nhiên cách bố trí ghế cũng như thiết kế nội thất tối giản giúp cho người ngồi rộng rãi và thoải mái.
Hàng ghế sau của Wigo được đặt thấp giúp cho những người cao khoảng 1,8 m ngồi vào vẫn còn khoảng không phía trên, độ ngả lưng ở mức đủ dùng và không quá nghiêng về phía sau như Hyundai Grand i10. Khu vực để chân cũng được thiết kế rộng rãi, người ngồi có thể duỗi chân thoải mái ra phía trước, thậm chí không gian này còn có thể để vừa một vali loại trung.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, ghế ngồi của Wigo vẫn còn nhiều điểm cần cải thiện. Hàng ghế trước có tựa đầu liền với thân nên không thể điều chỉnh như các đối thủ cùng phân khúc. Vị trí ghế lái chỉ chỉnh 4 hướng, không thể chỉnh được chiều cao khiến cho những tài xế có chiều cao khiêm tốn hoặc quá cao gặp khó khăn khi điều khiển xe.
Nhìn chung, Toyota Wigo được thiết kế theo hướng thực dụng, rộng rãi nhưng đơn điệu. Kiểu dáng này khiến cho Wigo gặp bất lợi so với các mẫu xe hạng A khác tại thị trường Việt Nam, nơi người dùng vẫn ưu tiên đến thiết kế hơn là công năng mang lại.
Hyundai Grand i10 kết hợp được tiện nghi và thoải mái
Xếp sau Toyota Wigo về mức độ rộng rãi của khoang lái là Hyundai Grand i10, đây cũng là mẫu xe đô thị cỡ nhỏ duy nhất có biến thể sedan. Dù không rộng rãi bằng Wigo, Grand i10 vẫn được nhiều người lựa chọn hơn kết hợp được tính thoải mái và thời trang.
Bảng táp-lô 2 tone màu kết hợp cùng ghế ngồi bọc da tạo cảm giác chiếc xe sang trọng và tươi sáng hơn những mẫu xe đối thủ. Ghế lái là loại chỉnh cơ 6 hướng, vô lăng bọc da tích hợp phím nhấn.
Bước ra phía sau, ghế ngồi được đặt cao giúp cho tầm nhìn của người ngồi sau tốt hơn Wigo, độ ngả lưng vừa phải mang đến cảm giác thoải mái khi di chuyển xa. Không gian trần và đầu của mẫu xe Hàn Quốc này phù hợp với đa số người dùng Việt Nam.
Điểm trừ trên i10 là chỉ có 2 tựa đầu ở hàng ghế sau, nếu đi đủ 5 người thì người ngồi giữa sẽ khá khó chịu do thiếu tựa đầu, phần tựa lưng cũng cứng hơn vì đây là vị trí đặt khay để cốc.
Là mẫu xe duy nhất có biến thể sedan, Hyundai Grand i10 bản sedan có khoang hành lý tốt nhất trong phân khúc. Khu vực này của i10 dễ dàng để vừa 2 vali loại to cùng nhiều vật dụng khác.
Honda Brio có lợi thế về chiều ngang
Xếp thứ 3 trong bảng xếp hạng này là Brio, đại diện đến từ Honda. Tuy có kích thước tổng thể lớn nhất phân khúc, khoang lái của Brio lại không mang đến cảm giác ngồi thoải mái nhiều như i10 hay Wigo.
Cảm giác đầu tiên khi ngồi vào bên trong Honda Brio là rộng, nhưng theo chiều ngang chứ không phải chiều dọc. Chiếc xe mang đến cảm giác ngồi thoải mái ở hàng ghế sau ngay cả khi ngồi đủ 3 người, vị trí ghế giữa phía sau trên Brio giải quyết được vấn đề êm ái nhờ có tựa đầu và tựa lưng êm hơn, bù lại không có khay giữ cốc.
Khoảng sáng chân hàng ghế sau không quá tốt như i10 nhưng vẫn chấp nhận được, người ngồi không phải co đầu gối quá nhiều trong suốt chuyến đi, một người cao tầm 1,75 m ngồi hàng ghế này có đầu gối cách lưng ghế trước khoảng hơn một gang tay.
Nhờ lợi thế về chiều dài, khoang hành lý của Brio khá rộng rãi, thiết kế phần cốp sau thấp cũng giúp người dùng dễ dàng đưa vật nặng ra/vào hơn.
Hai mẫu xe còn lại trong phân khúc là VinFast Fadil và Kia Morning lần lượt xếp hạng 4 và 5 về mức độ rộng rãi của không gian nội thất. Diện tích khoang lái của Fadil và Morning tương đối khiêm tốn, đủ dùng trong phố.
Cả Fadil và Morning đều có hàng ghế sau tương đối đứng, không thực sự thoải mái nếu phải ngồi lâu. VinFast Fadil nhỉnh hơn đôi chút nhờ có tựa đầu thứ 3 ở hàng ghế sau. Bù lại, Kia Morning có hộc để đồ sau ghế.
Bảng giá ôtô Honda tháng 7/2021 Nhằm giúp quý độc giả tiện tham khảo trước khi mua xe, Doanh nghiệp Việt Nam xin đăng tải bảng giá niêm yết ôtô Honda tháng 7/2021. Mức giá này đã bao gồm thuế VAT. Trong tháng 7 này, giá niêm yết ôtô Honda ở thị trường Việt Nam không có sự xáo trộn nào so với tháng 6 vừa qua. Bảng giá...