Hình ảnh thực tế, chi tiết 2 phiên bản, 7 màu Honda Future 2020
Dưới đây là hình ảnh, màu sắc, giá đề xuất, giá bán thực tế 2 phiên bản, 7 màu của Honda Future 2020.
Honda Future là mẫu xe số quen thuộc với đông đảo khách hàng Việt Nam, với thiết kế mới cao cấp và lịch lãm cùng cảm giác lái sang trọng được tạo nên bởi những đường cong dọc thân xe với thiết kế liền khối và mạnh mẽ đã tạo cho Future có những thành công rất đáng tự hào suốt nhiều năm qua tại Việt Nam.
Future 2020 phiên bản vành nan màu đen đỏ
Future 2020 phiên bản vành đúc với logo “125″ được thay mới với lớp phủ chrome, tạo điểm nhấn cho tổng thể mẫu xe về một hình ảnh cao cấp và mạnh mẽ. Còn ở phiên bản vành nan hoa, tem xe được tạo hình chữ “X” độc đáo với những đường cắt sắc nhọn và dứt khoát, tôn được vẻ nam tính, lịch lãm mà vẫn khoáng đạt.
Bên cạnh đó, các nhà thiết kế đã tinh tế vận dụng nghệ thuật phối, điều chỉnh tông màu sắc, đồng thời đặt điểm nhấn phù hợp để tạo nên tổng thể một mẫu xe vừa kế thừa được phong cách mạnh mẽ, sang trọng đặc trưng của Future mà vẫn tạo được chất riêng.
Future 2020 phiên bản vành nan màu đỏ đen
Future 2020 được bổ sung thêm màu sơn trắng bạc trên bản vành đúc, đồng thời cũng bỏ đi màu bạc đen trên bản vành nan hoa. Như vậy tổng số màu tùy chọn của Future 2020 vẫn là con số 7.
2 phiên bản 7 màu của Future 2020
Ngoài những thay đổi như đã nêu trên, Future 2020 vẫn sở hữu hệ thống đèn pha LED mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng sử dụng hàng ngày như cường độ ánh sáng mạnh, tiết kiệm ắc quy hơn, an toàn khi đi vào ban đêm, nhìn rõ xe đi ngược chiều và tuổi thọ bóng dài hơn so với bóng đèn halogen truyền thống; mặt đồng hồ với thiết kế analog 3D giúp Future 2020 khác biệt hoàn toàn so với những mẫu xe số thông thường khác.
Hệ thống đèn pha của Future 2020
Future 2020 kích thước tổng thể không đổi so với thế hệ tiền nhiệm là 1.931 mm dài, 711mm rộng và 1.083 mm cao; khoảng cách trục bánh xe 1.258mm, chiều cao yên 756 mm, bình xăng 4,6 lít, trọng lượng 105 kg với bản vành nan và 106 kg với bản vành đúc. Xe sử dụng lốp trước 70/90 – 17 và lốp sau 80/90 – 17, tương đương phiên bản cũ. Cả hai phiên bản vẫn sử dụng phanh đĩa trước và phanh tang trống sau. Ổ khóa “4 trong 1″bao gồm khóa điện, khóa từ, khóa cổ và khóa yên.
Trái tim của xe vẫn là khối động cơ 125 phân khối phun xăng điện tử, công suất cực đại 9,5 mã lực tại 7.500 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 10,6 Nm tại 5.500 vòng/phút, đi cùng hộp số tròn 4 cấp, khởi động điện kết hợp với cần khởi động.
Cuối cùng là giá đề xuất của xe là 31,4 triệu với bản vành đúc, 30,2 triệu với bản vành nan. Hiện Future 2020 đã được bán ra từ 30 – 33,6 triệu đồng, đang bán ra bằng thấp hơn đề xuất 200 nghìn đồng với bản vành nan và cao hơn đề xuất từ 300 nghìn đồng tới 2,2 triệu đồng với bản vành đúc.
Xem thêm hình ảnh Ảnh thực tế Honda Future 2020:
Chi tiết Future 2020 bản vành nan_màu đen đỏ
Video đang HOT
Chi tiết Future 2020 bản vành nan_màu đỏ đen
Future 2020 bản vành đúc_ màu đen đỏ
Future 2020 bản vành đúc_ màu đen đỏ
Future_vành đúc_ màu đỏ đen
Future 2020 bản vành đúc_ màu đỏ đen
Future_vành đúc_ màu nâu vàng đồng
Future2020 bản vành đúc_ màu nâu vàng đồng
Future_vành đúc_ màu trắng bạc
Future2020 bản vành đúc_ màu trắng bạc
Future_vành đúc_ màu xanh bạc
Future2020 bản vành đúc_ màu xanh bạc
Theo Autobikes
Bảng giá xe máy Honda ngày 4/1/2020
Giá xe may Honda ngày 4/1/2020 tạm ổn định và giá toàn bộ các mẫu xe số đang tiến sát gần giá đề xuất tại Hà Nội.
Theo khảo sát của chúng tôi tại một số đại lý Honda ủy nhiệm (HEAD), giá xe máy Honda ngày 4/1/2020 không đổi; tại Hà Nội, trong bối cảnh giá các mẫu xe số đang nhích dần về giá đề xuất khi chỉ còn cao hơn đề xuất nhiều nhất khoảng 300 nghìn đồng, thậm chí có mẫu xe đã bán ra ngang bằng hoặc thấp hơn đề xuất tới 900 nghìn đồng.
Cụ thể, tại Hà Nội, Blade đang thấp hơn đề xuất 800 - 900 nghìn đồng, Wave RSX bán ra bằng với giá đề xuất. Riêng Future đang bán ra ngang bằng hoặc cao hơn đề xuất 300 nghìn đồng với mức bán dao động từ 30,2 - 31,7 triệu đồng, tùy phiên bản, Wave Alpha cao hơn đề xuất 300 nghìn đồng.
Trong khi đó, tại khu vực miền Nam, Blade số và Wave RSX thấp hơn đề xuất từ 800 nghìn đồng - 2,7 triệu đồng tùy mẫu xe và phiên bản. Ngoài Future vành đúc cao hơn đề xuất 2,2 triệu đồng thì Wave Alpha và Future bản vành nan bán ra tương ứng bằng hoặc thấp hơn đề xuất 200 nghìn đồng.
Dưới đây là giá bán chưa giấy và giá lăn bánh (giá bao giấy) với các mẫu xe Honda ngày 4/1/2020 tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh theo khảo sát của AutoBikes:
Bảng giá xe máy Honda tại HN ngày 4/1
Bảng giá xe máy Honda tại TP.HCM ngày 4/1
Theo Autobikes
Những mẫu xe "huyền thoại" của Thái Lan mà dân Việt mê mẩn Honda Future, Wave 110, Suzuki Viva cho tới Honda Dream từ Thái Lan là những cái tên luôn được chào đón nồng nhiệt bởi những người yêu xe hai bánh ở Việt Nam. Thái Lan và Việt Nam là hai thị trường có nhiều điểm tương đồng về các mẫu xe hai bánh. Đối với những ai yêu mến các dòng xe số...