Hành vi c.á đ.ộ bóng đá bị xử phạt thế nào
Về trách nhiệm hình sự, trường hợp tổ chức đán.h bạ.c hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều 249 và Điều 248 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiề.n từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
Hỏi: Tôi thấy người hàng xóm của tôi có mở quán giải khát chiếu bóng đá và nhiều người đến xem đã đồng thời c.á đ.ộ bóng đá, vậy người chơi và chủ quán tổ chức chơi có bị xử lý gì không? Nguyễn Tuấn Binh Pháp (Hải Dương)
Trả lời: Trước hết, với hành vi c.á đ.ộ bóng đá (nếu có) của những người xem bóng đá, theo quy định hiện hành là hành vi đán.h bạ.c trái phép. Tùy theo mức độ vi phạm có thể chịu trách nhiệm pháp lý khác nhau. Cụ thể, theo điểm c, khoản 2, Điều 23 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội thì nếu có hành vi c.á cượ.c “c.á đ.ộ” bằng tiề.n hoặc dưới hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiề.n từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Hành vi c.á đ.ộ bóng đá bị xử phạt nặng
Còn theo quy định tại khoản 1, Điều 248, Bộ luật hình sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì trong trường hợp c.á đ.ộ có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội đán.h bạ.c hoặc tội tổ chức đán.h bạ.c, gá bạc theo quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiề.n từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Bên cạnh đó, theo khoản 2, 3 Điều 248 Bộ luật hình sự thì nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiề.n hoặc hiện vật dùng đán.h bạ.c có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên; c) Tái phạm nguy hiểm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiề.n từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Về hành vi của chủ quán cà phê như bạn nêu, thì theo khoản 4, Điều 23 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP, nếu có các hành vi: a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đán.h bạ.c trái phép; b) Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc; c) Đặt máy đán.h bạ.c, trò chơi điện tử trái phép; d) Tổ chức hoạt động c.á cượ.c ăn tiề.n trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiề.n từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Còn trường hợp theo điểm d, khoản 5, Điều 23 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP sẽ bị phạt tiề.n từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hành vi tổ chức c.á cượ.c “c.á đ.ộ” đó chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, người tổ chức c.á đ.ộ nêu trên còn bị tịch thu tang vật, phương tiện và tịch thu tiề.n.
Về trách nhiệm hình sự, trường hợp tổ chức đán.h bạ.c hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều 249 và Điều 248 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiề.n từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn; c) Tái phạm nguy hiểm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiề.n từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (Điều 249, Bộ luật hình sự).
Như vậy, đối với hành vi c.á đ.ộ và tổ chức c.á đ.ộ bóng đá trái phép như chúng tôi nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người thực hiện hành vi c.á đ.ộ bóng đá hoặc tổ chức c.á đ.ộ bóng đá phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
Theo 24h