Giải nhiệt mùa hè với chè nha đam
Vị ngọt thanh hòa quyện với cái mát lạnh thanh tao của nha đam, vị bùi bùi beo béo của đậu xanh và mùi thơm quyến rũ của hương vani trong một ly chè nha đam đậu xanh ngon lành sẽ giúp chúng ta giải tỏa cái nắng nóng sắp về.
Cây nha đam hay còn gọi là lô hội là một loại cây trồng cạn, thường được trồng nhiều ở những nơi có khí hậu nóng như miền Nam. Cây nha đam dễ trồng, dễ kiếm, là thứ dược liệu mà thiên nhiên ban tặng cho con người, nó có thể chữa được nhiều chứng bệnh đặc biệt các bệnh về da và được xem là một loại thần dược. Lá nha đam có thể chữa lành các loại bỏng. Nước ép từ lá nha đam có thể chữa được bệnh ung thư da.
Hiện nay, cây nha đam còn được sử dụng để sản xuất các loại mỹ phẩm bảo vệ và dưỡng da, cũng như dùng để làm nước giải khát.
Video đang HOT
Người ta còn dùng nha đam để nấu chè cùng với đậu xanh hoặc bí đỏ. Chè nha đam rất mát, thuộc tính hàn nên ăn vào mùa hè rất tốt. Nguyên liệu nấu chè nha đam rất đơn giản. Đậu xanh (có thể cho thêm bí đỏ nếu muốn) đã đãi sạch vỏ, đường cát, vani và quan trọng nhất không thể thiếu đó là lá nha đam.
Nấu chè thì nên dùng lá nha đam dày. Lá nha đam rửa sạch, cắt thành khúc ngắn gọt vỏ, cắt sợi, cho vào rổ trộn đều với 1 muỗng cà phê muối. Sau đó xả nước thật kỹ rồi xóc cho ráo nước.
Cần lưu ý khi gọt vỏ nha đam, do giữa lớp vỏ và thịt của nha đam có một lớp keo mỏng màu vàng nếu không cẩn thận thì sẽ bị ngứa tay.
Nấu chè nha đam tương đối đơn giản. Cho đậu xanh vào nấu với nước, nấu cho đến khi đậu nở đều. Sau đó, cho đường vào nấu cho tan. Cuối cùng cho nha đam vào, khuấy nhẹ tay, nấu chừng năm bảy phút rồi nhắc xuống, cho vani vào khuấy đều giúp hương vị chè có thêm mùi thơm hấp dẫn. Khi ăn có thể rắc thêm mè lên trên để bát chè ngon miệng và hấp dẫn hơn.
Chè nha đam ăn nóng hay nguội đều được. Nếu thích ăn lạnh thì để nguội rồi cho vào tủ lạnh, đợi tới khi nhiệt độ lạnh phù hợp là có thể bỏ ra dùng.
Theo MonngonSaigon.com
Dược liệu sấy lưu huỳnh có gây hại?
Trên thực tế, khi sơ chế một số vị thuốc sau thu hoạch, người ta đã tiến hành sấy lưu huỳnh để làm chín dược liệu và diệt các nấm mốc. Việc sấy lưu huỳnh thường tiến hành với các vị thuốc mà trong thành phần chứa nhiều tinh bột như các vị hoài sơn, cát căn... hoặc làm mềm một số dược liệu như đương quy, bạch chỉ, ngưu tất... Ngoài ra, người ta còn tiến hành xông lưu huỳnh thường kỳ để bảo quản dược liệu.
Việc sơ chế một số dược liệu bằng cách sấy lưu huỳnh có gây hại cho người sử dụng hay không? Dược liệu được sơ chế khi còn tươi. Sau khi đốt lưu huỳnh để sấy, lưu huỳnh cháy và tạo thành khí SO2, khí này sẽ luồn lách theo các khe giữa các lớp dược liệu để tiếp xúc với phía bên ngoài của dược liệu. Mặt khác, do dược liệu tươi chứa nhiều nước nên khí SO2 lại tạo thành acid, có điều kiện ngấm vào bên trong dược liệu sấy. Phần lớn khí SO2 bay lên phía trên mặt lò sấy ra ngoài. Đồng thời với việc tạo thành khí SO2 khi sấy, một phần lưu huỳnh còn được thăng hoa dưới dạng bột mịn, bám vào bên ngoài dược liệu. Sau khi sấy, một ít lưu huỳnh thăng hoa và sản phẩm mang tính acid do SO2 tạo thành sẽ còn đọng lại ở dược liệu.
Lưu huỳnh thường dùng để sấy thuốc bắc chống mốc.
Để khắc phục các hiện tượng bất lợi do việc sơ chế bằng lưu huỳnh, cần phải đặt lò sấy ở xa khu dân cư, người trực tiếp sấy phải có dụng cụ bảo hộ như kính, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động... để hạn chế sự tiếp xúc với khí SO2. Trước khi sử dụng các vị thuốc đã qua sấy lưu huỳnh, cần phải ngâm các vị thuốc đó vào nước sạch từ 3 - 6 giờ, thỉnh thoảng quấy đảo đều với mục đích để loại phần acid đã ngấm vào dược liệu, đồng thời tiến hành rửa sạch bên ngoài dược liệu để loại bỏ phần lưu huỳnh bám vào khi sấy, để ráo nước, phơi hoặc sấy khô, thái phiến. Tiếp tục sao chế để loại tiếp lưu huỳnh. Như vậy, nếu chế biến đúng cách thì lưu huỳnh sẽ được loại hết. Người sử dụng không còn điều gì phải băn khoăn, lo lắng nữa. Ngoài ra, cũng rất dễ nhận biết, nếu thuốc vẫn còn chứa lưu huỳnh thì chúng có mùi khét (như thuốc ghẻ) hoặc khi uống thấy có vị hơi chua của acid. Cũng cần phân biệt với vị chua của chính một số dược liệu mà bản thân chứa acid hữu cơ như: ngũ vị tử, sơn tra...
Tuy nhiên, lưu huỳnh cũng là vị thuốc của Đông y. Theo tài liệu cổ, lưu huỳnh có vị chua, tính ôn, quy hai kinh tâm, thận, có tác dụng bổ hỏa, tráng dương, lợi đại tràng, sát khuẩn ngoài da; dùng đối với trường hợp liệt dương, chân lạnh, suyễn lạnh, hư hàn tiện bí, lỵ lâu ngày. Phối hợp với bán hạ và nước gừng, làm hoàn, uống ngày 1,5 - 3g. Dùng ngoài trị mẩn ngứa, mụn nhọt.
Theo SK&ĐS
Vỏ quýt - dược liệu quý trị nhiều bệnh Với chanh thì có thể "vắt chanh bỏ vỏ" nhưng với việc sử dụng trái cây để trị bệnh thì xin đừng, vì trong lớp vỏ của nhiều loại trái cây có hoạt chất núp kín. Trái quýt là một thí dụ điển hình. Vỏ quýt, bên cạnh vai trò tàng trữ tinh dầu để quýt có mùi thơm độc đáo thì nó...