Giá lúa gạo hôm nay 20/12: Giá lúa giữ ổn định
Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long xu hướng ổn định. Trong tuần qua giá lúa gạo liên tục biến động trái chiều, tuy nhiên nhìn chung giá lúa xu hướng tăng nhẹ còn giá gạo giảm.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay không biến động. Hiện lúa IR 50404 giá 5.300 – 5.500 đồng/kg; Nếp vỏ tươi 5.100 – 5.200 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 5.400 – 5.500 đồng/kg; OM 380 tươi 5.400 – 5.600 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 6.000 đồng/kg; OM 5451 ổn định 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.100 – 6.200 đồng/kg; Đài thơm 8 là 6.000 – 6.200 đồng/kg; OM 5451 ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; Nếp Long An (khô) 7.000 đồng/kg; Lúa IR 50404 (khô) 6.500 đồng/kg; Lúa Nàng Nhen (khô) 11.500 – 12.000 đồng/kg; nếp vỏ (khô) 6.600 – 6.900 đồng/kg.
Tại Sóc Trăng, giá lúa vẫn giữ nguyên so với tuần trước như: Đài thơm 8 là 7.500 đồng/kg, ST24 là 8.250 đồng/kg; OM4900 là 7.500 đồng/kg; OM6976 là 6.650 đồng/kg…
Tại Hậu Giang, giá lúa Đài thơm 8 là 7.100 đồng/kg; OM5451 ở mức 6.500 đồng/kg; riêng IR50404 là 6.200 đồng/kg, tăng 200 đòng/kg so với tuần trước.
Video đang HOT
Giá lúa không biến động (Ảnh minh họa)
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong tuần qua giá lúa tại các địa phương trong vùng biến động trái chiều. Trong khi tại Tiền Giang, Long An giữ vững giá thì tại An Giang lại giảm từ 100-200 đồng/kg, riêng Kiên Giang tăng 100-200 đồng/kg, tùy giống lúa. VFA ước tính, bình quân lúa thường tại ruộng đang ở mức 5.018 đồng/kg và mức cao nhất là 5.400 đồng/kg.
Liên quan đến tiến độ thu hoạch lúa, theo số liệu của Cục Trồng trọt, các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long vụ Thu Đông 2021 xuống giống được 714 ngàn ha/700 ngàn ha diện tích kế hoạch. Lũy kế đến nay đã thu hoạch được 498 ngàn ha với năng suất 5,55 tấn/ha.
Đối với vụ Đông Xuân 2021-2022, các tỉnh đã xuống giống được 595 ngàn ha/1,520 triệu ha diện tích kế hoạch. Trong đó, tỉnh Long An đã gieo sạ trên 102.527ha lúa Đông xuân 2021-2022, bằng 89,9% so cùng kỳ năm 2020, tập trung ở các huyện: Bến Lức, Cần Đước, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Tân Hưng, Đức Hòa, Thủ Thừa và thị xã Kiến Tường.
Với giá gạo, hôm nay xu hướng ổn định. Cụ thể, gạo NL IR 504 ở mức 7.500 – 7.550 đồng/kg; gạo TP IR 504 là 8.200- 8.300 đồng/kg; tấm 1 IR 504 ổn định 7.100 đồng/kg và cám vàng 7.400 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có biến động. Theo đó, gạo thường 11.000-11.500 đồng/kg; Nếp ruột 13.000 – 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; Gạo Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 18.000-19.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang sau khi giảm nhẹ. Hiện gạo 5% tấm ở mức 403-407 USD/tấn; Gạo 25% tấm duy trì 380-384 USD/tấn; gạo Jasmine 568-572 USD/tấn và gạo 100% tấm ở mức 325-329 USD/tấn.
Giá lúa gạo hôm 25/5: Giao dịch chậm, giá lúa gạo duy trì ổn định
Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động sau khi giảm 100 đồng với nhiều loại gạo nguyên liệu vào hôm qua. Giao dịch lúa Hè thu chậm, nguồn gạo nguyên liệu về các kho ít.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay duy trì ổn định. Cụ thể, nếp vỏ khô 6.800 - 7.000 đồng/kg; nếp Long An 5.100 - 5.500 đồng/kg; OM 18 giá 6.400 - 6.600 đồng/kg; OM 9577, OM 9582 ở mức 6.050 đồng/kg; OM 6976 giữ giá 6.000 - 6.150 đồng/kg; lúa Nhật 7.500 - 7.600 đồng/kg; nếp vỏ tươi 5.000 - 5.100 đồng/kg; IR 50404 giá 6.100 - 6.300 đồng/kg; Lúa nàng Hoa 9 ở mức 6.400 - 6.400 đồng/kg; Đài thơm 8 giá 6.400 - 6.500 đồng/kg; OM 5451 giá 6.100 - 6.300 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định
Tương tự, giá gạo hôm nay cũng đi ngang sau khi giảm nhẹ 100 đồng đối với các loại gạo nguyên liệu vào hôm qua. Cụ thể, gạo NL IR 504 mới 8.800-9.000 đồng/kg; gạo TP IR 504 mới 10.300 đồng/kg; cám vàng 7.400-7.500 đồng/kg. Riêng tấm 1 IR 504 8.700 đồng/kg.
Đối với gạo bán tại chợ, hiện nếp ruột 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 19.000 đồng/kg; Jasmine 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; nàng Hoa 16.200 đồng/kg; Sóc thường 14.000 đồng/kg, gạo trắng thường ổn định ở mức 11.000 - 12.000 đồng/kg, gạo Nhật 24.000 đồng/kg; gạo nàng Nhen 20.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục ổn định. Hiện gạo 5% tấm ở mức 493-497 USD/tấn; gạo 25% tấm 468-472 USD/tấn; gạo 100% tấm 423-427 USD/tấn và Jasmine 558-562 USD/tấn.
Trong báo cáo đầu tháng 5/2021, Bộ Nông nghiệp Mỹ - USDA dự báo, Việt Nam sẽ tiếp tục đứng thứ hai về xuất khẩu gạo trong năm 2021, giữa bối cảnh nhu cầu tiêu thụ và dự trữ lương thực trên thế giới năm 2021 vẫn ở mức cao.
Theo USDA, sản lượng gạo nhập khẩu toàn cầu dự kiến vào khoảng 44,79 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2020. Một số thị trường dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng nhập khẩu gạo là Philippines với mức tăng 13%, Ivory Coast (Bờ Biển Ngà) tăng 9,1%, Ghana tăng 5,6% và Liên minh châu Âu (EU) tăng 2,1%. Trung Quốc sẽ vẫn là nước nhập khẩu gạo nhiều nhất trong năm 2021 với 2,9 triệu tấn, đứng thứ hai là EU với 2,45 triệu tấn và thứ ba là Philippines với 2,2 triệu tấn. Đây đều là những thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam.
Thị trường nông sản tuần qua: Giá lúa, gạo giữ ổn định Trong tuần qua, giá lúa, gạo ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung tiếp tục có xu hướng ổn định. Thu hoạch lúa Hè Thu ở quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Ảnh tư liệu: Thanh Liêm/TTXVN Số liệu từ Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho thấy, tại thành phố Cần Thơ,...