Điều trị viêm nhiễm phụ khoa: Tuyệt đối không dùng thuốc tùy tiện
Viêm nhiễm phụ khoa là tình trạng mà các chị em phụ nữ hầu như không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên, nhiều người còn chủ quan đối với bệnh này và chưa nắm được nhiều thông tin về bệnh. Đồng thời, với thói quen sử dụng thuốc tùy tiện làm bệnh không khỏi mà còn gây nguy hiểm…
Dấu hiệu và cách nhận biết
Viêm nhiễm phụ khoa dùng để chỉ tình trạng viêm nhiễm ở âm hộ, âm đạo và các phần phụ, vùng xung quanh bộ phận sinh dục nữ. Bệnh có thể xảy ra ở phụ nữ đã lập gia đình hoặc đã có quan hệ tình dục và cả những người chưa có quan hệ tình dục.
Viêm nhiễm phụ khoa cần được điều trị kịp thời, không chỉ để giảm sự khó chịu mà còn ngăn ngừa các biến chứng hay bệnh lý nghiêm trọng hơn có thể xảy ra ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe sinh sản.
Một số triệu chứng dễ nhận thấy khi bị viêm nhiễm phụ khoa như: Vùng kín ngứa rát; huyết trắng ra nhiều, huyết trắng có mùi hôi tanh, có màu hoặc tính chất bất thường (trắng, bột như bã đậu hoặc dính, đặc); vùng kín đau, rát, đặc biệt khi quan hệ tình dục; đau bụng dữ dội khi hành kinh; ra máu âm đạo…
Một số có thể gây sốt, mệt mỏi, đau lưng hoặc tiểu đau, tiểu buốt, mụn nước ở vùng kín. Nếu gặp các triệu chứng trên, chị em cần đi khám càng sớm càng tốt để được chẩn đoán đúng và điều trị kịp thời.
Khi dùng thuốc, cần sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Ảnh: TM
Các thuốc điều trị viêm nhiễm phụ khoa thường gặp
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra viêm nhiễm phụ khoa là do virut, vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng hay do nguyên nhân không nhiễm khuẩn mà các bác sĩ sẽ có thuốc điều trị phù hợp.
Thuốc kháng sinh: Nếu nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn thì các bác sĩ sẽ kê đơn kháng sinh cho bệnh nhân. Kháng sinh có thể được lựa chọn dựa trên kinh nghiệm hoặc dựa trên vi khuẩn được phân lập. Bệnh nhân cần lưu ý dùng thuốc đúng và đủ liệu trình, không tự ý dừng khi thấy đã hết triệu chứng. Bác sĩ có thể phối hợp cả dạng uống và dạng bôi ngoài. Các kháng sinh thường dùng như metronidazole, tinidazole, clindamycin,… Kháng sinh metronidazole hoặc tinidazole cũng được chỉ định đối với nhiễm trùng roi sinh dục. Thuốc có thể gây chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy và vị kim loại ở miệng. Thuốc còn có tác dụng phụ trên thần kinh gây chóng mặt, đau đầu. Cần lưu ý không uống rượu trong thời gian dùng thuốc và 2 – 3 ngày sau khi ngừng thuốc vì dễ gặp phải hội chứng cai rượu do thuốc.
Thuốc kháng nấm: Nấm âm đạo là bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa thường gặp nhất, gây ra bởi một loại nấm tên là Candida. Trong trường hợp này bác sĩ sẽ kê đơn cho bệnh nhân các loại thuốc chống nấm dạng bôi hoặc đặt âm đạo như clotrimazole, miconazole hoặc dạng uống như fluconazole. Đối với dạng bôi hoặc viên đặt âm đạo, dùng thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ. Dạng dùng tại chỗ này ít gây tác dụng phụ toàn thân. Các tác dụng phụ có thể gặp gồm ngứa, kích ứng, cảm giác nóng bừng. Fluconazole đường uống thường chỉ dùng một liều duy nhất, có thể uống liều thứ hai sau 72 giờ đối với bệnh nhân có bệnh nền, nhiễm nấm tái phát hoặc có triệu chứng nặng. Thận trọng đối với bệnh nhân có bệnh gan, thận, phụ nữ có thai và cho con bú. Thuốc có thể gây chóng mặt, co giật do đó thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc. Ngưng sử dụng nếu xuất hiện ban da, bỏng nước trên da.
Thuốc kháng virut: Loại virut gây viêm nhiễm phụ khoa thường gặp là virut Herpes simplex sinh dục. Bác sĩ sẽ kê đơn các loại thuốc kháng virut như acyclovir, famciclovir, valacyclovir để điều trị. Các thuốc này được dùng đường uống. Các tác dụng phụ thường gặp là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau đầu nhẹ. Thuốc có tính an toàn cao, ít gây tác dụng phụ nghiêm trọng. Trong số các thuốc trên, acyclovir là loại thuốc được kê đơn nhiều nhất, nhưng thuốc này có sinh khả dụng thấp và thời gian bán thải ngắn, nên thường phải dùng liều khá cao và dùng lặp lại nhiều lần trong ngày.
Video đang HOT
Trong một số trường hợp bác sĩ sẽ kê đơn các biệt dược phối hợp cả kháng sinh và kháng nấm. Các thành phần thường gặp trong các loại biệt dược này bao gồm neomycin là kháng sinh, nystatin là kháng nấm và metronidazole là một kháng sinh có thể điều trị trùng roi. Một số thuốc sẽ có thêm thành phần chống viêm là prednisolone. Thuốc này được dùng khi chưa xét nghiệm phân biệt hoặc nghi ngờ bội nhiễm.
Đối với viêm âm đạo không nhiễm trùng, cần phải xác định nguồn gây kích ứng như xà phòng, bột giặt, giấy vệ sinh, băng vệ sinh, dung dịch vệ sinh, sau đó ngưng sử dụng.
Bệnh thường lành tính nhưng có thể tái phát nhiều lần trong năm, cần điều trị đúng, đủ và càng sớm càng tốt. Để điều trị đạt hiệu quả, bệnh nhân cần tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ, dùng thuốc đủ liệu trình và có chế độ ăn uống, vệ sinh phù hợp. Bên cạnh đó, cần hạn chế quan hệ tình dục trong thời gian điều trị và kết hợp điều trị cho cả chồng bởi vì bệnh có thể lây nhiễm qua đường tình dục.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra viêm nhiễm phụ khoa là do virut, vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng hay do nguyên nhân không nhiễm khuẩn mà các bác sĩ sẽ có thuốc điều trị phù hợp. Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc tùy tiện.
DS. Lê Thị Quỳnh
TheoSức khỏe & Đời sống
Dấu hiệu nhận biết sớm ung thư âm hộ
Ung thư âm hô giai đoan sơm thường không triệu chứng, đi khám nếu da vùng này có biểu hiện bất thường, ngứa, xuất huyết, cảm giác căng tức...
Ung thư âm hộ là ung thư xảy ra trên mặt ngoài của bộ phận sinh dục nữ. Âm hộ là vùng da bao quanh niệu đạo và âm đạo, bao gồm âm vật và môi lớn, môi bé.
Ung thư âm hộ thường biểu hiện như một nốt hoặc một vết loét gây ngứa, vị trí thường gặp nhất là ở môi lớn. Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Các tế bào bất thường có thể phát triển ở da âm hộ trong nhiều năm. Bệnh lý này được gọi là tân sinh trong biểu mô âm hộ. Các tổn thương này sẽ phát triển thành ung thư âm hộ nên cần được điều trị sớm.
Triệu chứng của ung thư âm hộ
Ung thư âm hộ ở giai đoạn sớm thường không có triệu chứng lâm sàng. Nên đi khám nếu có bất kỳ triệu chứng nào sau đây:
- Bướu ở âm hộ.
- Da âm hộ có biểu hiện bất thường như thay đổi màu sắc, có mụn cóc hay loét không lành.
- Ngứa âm hộ kéo dài.
- Xuất huyết âm đạo bất thường không liên quan chu kỳ kinh.
- Cảm giác căng tức vùng âm hộ.
Chẩn đoán ung thư âm hộ
Khám phụ khoa và soi âm hộ, bác sĩ sẽ kiểm tra vùng âm hộ hoặc sử dụng kính soi để phát hiện các bất thường ở vùng này.
Sinh thiết: bác sĩ sẽ lấy một phần mô bướu hay viết loét ở âm hộ để khảo sát dưới kính hiển vi để xem có hay không có tế bào ung thư.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư âm hộ
- Lớn tuổi: nguy cơ mắc bệnh gia tăng với tuổi, mặc dù có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 65.
- Có tổn thương tân sinh trong biểu mô âm hộ. Đây là những tổn thương tiền ung. Hầu hết phụ nữ có tổn thương này sẽ không phát triển thành ung thư, nhưng một số ít tiếp tục phát triển thành ung thư âm hộ xâm lấn. Vì thế nên điều trị để loại bỏ những vùng có tế bào bất thường và theo dõi định kỳ sau đó.
- Nhiễm virus gây u nhú ở người (thường là HPV type 6,11..). Đây là virus lây lan qua đường tình dục và yếu tố nguy cơ của một số bệnh ung thư như ung thư cổ tử cung và âm hộ. Thường gặp ở những người quan hệ tình dục sớm hoặc có nhiều bạn tình. Đa số trường hợp nhiễm virus HPV sẽ tự khỏi, tuy nhiên nhiều trường hợp nhiễm kéo dài, virus có thể gây biến đổi tế bào. Nếu không được điều trị có thể dẫn đến các thương tổn tiền ung thư và cuối cùng tiến triển đến ung thư.
- Hút thuốc lá.
- Tình trạng suy giảm miễn dịch như ở các bệnh nhân ghép tạng cần xài thuốc ức chế miễn dịch hay nhiễm HIV.
- Sự thay đổi của da như bệnh Lichen phẳng làm da mỏng và ngứa cũng làm tăng nguy cơ ung thư âm hộ.
Ảnh: healthylifestyle
Điều trị
Việc điều trị ung thư âm hộ tùy thuộc vào loại mô bướu, giai đoạn bệnh, sức khỏe và mong muốn của bệnh nhân. Cách điều trị thường là phẫu thuật lấy đi khối bướu và một ít mô lành xung quanh. Đôi khi cần phải cắt âm hộ toàn bộ nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn trễ, khối bướu lớn. Nếu được phát hiện sớm, việc điều trị sẽ đơn giản và hiệu quả hơn nhiều.
Xạ trị thường được dùng để thu nhỏ bướu trước khi mổ, hoặc dùng để tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại sau khi mổ. Đối với những trường hợp giai đoạn trễ, bệnh đã lan rộng đến các khu vực khác của cơ thể, hóa trị có thể là một lựa chọn. Đôi khi hóa trị được kết hợp với xạ trị để thu nhỏ bướu âm hộ lớn, giúp phẫu thuật dễ dàng hơn.
Sau khi hoàn tất điều trị, nên định kỳ theo dõi để phát hiện sự tái phát ung thư. Ngay cả sau khi điều trị thành công, ung thư âm hộ có thể trở lại. Bác sĩ sẽ xác định lịch trình theo dõi phù hợp, thường là hai lần mỗi năm trong năm năm đầu tiên sau khi điều trị ung thư âm hộ.
Phòng ngừa
Thực hành tình dục an toàn có thể làm giảm nguy cơ ung thư âm đạo. Nên sử dụng dụng cụ bảo vệ khi quan hệ tình dục để bảo vệ chống lại các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hạn chế số bạn tình để giảm nguy cơ nhiễm HPV.
Tiêm vắcxin phòng ngừa HPV có thể giúp ngăn ngừa các bệnh ung thư khác liên quan đến HPV như ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo.
Khám phụ khoa định kỳ có thể giúp chẩn đoán âm đạo và ung thư phụ khoa khác.
Ung thư âm hộ là căn bệnh thầm lặng, ảnh hưởng nghiêm trong đến sức khỏe và thiên chức làm mẹ của người phụ nữ. Cần chú ý những thay đổi tại vùng này, đi khám phụ khoa định kỳ và khám ngay khi có các triệu chứng báo động. Trong quá trình điều trị, nên kết hợp cùng các bác sĩ chuyên khoa và thực hiện đúng phác đồ điều trị.
Bệnh viện Ung Bướu TP HCM hiện có đủ các phương tiện chẩn đoán sớm và điều trị ung thư âm hộ, có thể thực hiện các phương pháp phẫu thuật như cắt âm hộ, nạo vét hạch bẹn hai bên, tạo hình âm hộ sau khi cắt...
Bác sĩ chuyên khoa 2 Nguyễn Văn Tiến
Trưởng Khoa Ngoại 1, Bệnh viện Ung bướu TP HCM
Theo VNE
Vòng tránh thai xuyên cổ tử cung chui vào bàng quang Nhập viện trong tình trạng tiểu buốt, đau bụng nữ bệnh nhân được bác sĩ kiểm tra và phát hiện chiếc vòng tránh thai nằm trong bàng quang đã hóa sỏi. Đó là trường hợp hi hữu của chị Lê Thùy D. (34 tuổi, quê Cà Mau) vừa được Bệnh viện Hoàn Mỹ Vạn Phúc 2 tiếp nhận, điều trị. Khi đến thăm...