Điều kiện để lao động tự do, DN nhận từ gói hỗ trợ 62.000 tỉ
Lao động tự do được hưởng hỗ trợ gồm: Người bán hàng rong; lao động thu gom rác; người làm nghề bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe máy hai bánh chở khách, xe xích lô; người bán lẻ vé số lưu động…
Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến các bộ ngành về quyết định của Thủ tướng đối với quy định thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Quy định này nhằm triển khai Nghị quyết của Thủ tướng về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Điều kiện nào người mất việc được hỗ trợ ?
Theo đó, dự thảo quy định người lao động theo chế độ hợp đồng phải tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ không lương do dịch COVID-19 được hỗ trợ mỗi tháng 1,8 triệu đồng/người, tối đa ba tháng.
Người làm công việc đạp xích lô, xe ôm, bán hàng rong… sẽ được hỗ trợ, nhưng kèm theo một số điều kiện đi kèm. Ảnh: Thế Giới Tiếp Thị
Tuy nhiên, điều kiện đối với nhóm lao động này phải có thời gian tạm hoãn, nghỉ không lương từ 1 tháng trở lên, tính từ ngày 1-4. Đồng thời, để nhận được khoản tiền này, người lao động phải có đơn đề nghị hỗ trợ (theo mẫu của cơ quan chức năng) gửi đến chủ doanh nghiệp.
“Trường hợp doanh nghiệp có quy mô trên 100 lao động, hoặc dưới 100 lao động thì người sử dụng lao động gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ lần lượt trực tiếp đến Sở LĐ-TB&XH, Phòng LĐ-TB&XH nơi đặt trụ sở, văn phòng đại diện…”- dự thảo Bộ LĐ-TB&XH nêu rõ.
Đối với doanh nghiệp được vay lãi 0% để trả lương ngừng cho người lao động, phải đáp ứng điều kiện có từ 20%, hoặc từ 30 lao động làm việc theo hợp đồng lao động trở lên. Số lao động này phải ngừng việc từ 1 tháng vì lý do dịch bệnh, tính từ 1-4-2020 đến 30-6-2020. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tháng, thời gian vay tối đa không quá 12 tháng.
Để nhận được khoản hỗ trợ này, chủ doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội nơi chủ doanh nghiệp đặt trụ sở, chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh cho vay vốn. Thời gian thẩm định vay vốn năm ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh cá thể, sẽ nhận được mức hỗ trợ 1 triệu đồng đồng/hộ/tháng. Thời gian hỗ trợ tối đa 3 tháng (tháng 4 đến tháng 6 năm 2020); hình thức hỗ trợ theo tháng.
Video đang HOT
Điều kiện để hộ kinh doanh cá thể được hưởng chính sách trên: Phải có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tại thời điểm ngày 31- 12 – 2019. Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 1-4-2020 theo thông báo của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố.
Để nhận được khoản hỗ trợ trên, hằng tháng, hộ kinh doanh cá thể gửi hồ sơ đề nghị về UBND xã nơi đăng ký địa điểm kinh doanh. UBND cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai trong thời gian 5 ngày làm việc tại trụ sở UBND; tổng hợp, báo cáo gửi cơ quan Tài chính cấp huyện để thẩm định, trình chủ tịch huyện quyết định…
Lao động tự do nào được hưởng 1 triệu đồng/tháng ?
Dư thảo cũng quy định, người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, được hưởng 1 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ tối đa 3 tháng, hình thức chi trả theo tháng.
Điều kiện để đối tượng này được hưởng: Phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 1-4-2020 đến hết ngày 30-6. Trường trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Muốn nhận được khoản tiền này, người lao động mất việc không đủ điều kiện trợ cấp thất nghiệp nộp hồ sơ đề nghị (theo mẫu của cơ quan chức năng) trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở LĐ-TB&XH nơi đang cư trú.
Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động(lao động tự do) mất việc làm được hỗ trợ 1 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tháng, thời gian áp dụng từ tháng 4 đến 6 tháng, phương thức chi trả theo tháng.
Đối tượng được hỗ trợ gồm: Người bán hàng rong; lao động thu gom rác; người làm nghề bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe máy hai bánh chở khách, xe xích lô; người bán lẻ vé số lưu động; người lao động tại các cơ sở dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
Tuy nhiên, lao động tự do phải đáp ứng ba điều kiện sau: Không có đất sản xuất nông nghiệp; Mất việc làm và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo quốc gia quy đinh tại Quyết định số 59/2015 của Thủ tướng; Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú từ 3 tháng trở lên trước ngày 1 – 4 – 2020 tại địa phương đề nghị hỗ trợ.
Để nhận được khoản tiền này, người lao động tự do phải khai một biểu mẫu theo quy định của cơ quan chức năng và gửi UBND xã nơi cư trú hợp pháp.
“Ngoài các đối tượng lao động tự do được quy định trên, căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, các địa phương quyết định bổ sung các đối tượng khác và chi trả hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương, các nguồn huy động hợp pháp khác…”- dự thảo do Bộ LĐ-TB&XH soạn thảo nêu rõ.
Người có công, đối tượng bảo trợ xã hộisẽ được nhận hỗ trợ số tiền 500.000 đồng, với thời gian ba tháng và thực hiện chi trả một lần ngay trong tháng 4 hoặc đầu tháng 5-2020.
Đối tượng người nghèo, hộ cận nghèo mức hỗ trợ 250.000 đồng/người/tháng, được nhận hộ trợ ba tháng, từ tháng 4 đến tháng 6-2020 và thực hiện chi trả một lần.
VIẾT LONG
Có được cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp không?
Vì không ít lý do mà nhiều người đã không nhận sự trợ giúp của bảo hiểm thất nghiệp khi không có việc làm. Vậy thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đó có được cộng dồn cho lần sau không?
Có được cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp không? (Ảnh minh họa)
Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?
Điều 45 Luật Việc làm 2013 nêu rõ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ngoài ra, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động còn được cộng dồn trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP: Sau 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ một số trường hợp bất khả kháng như ốm đau, thai sản, tai nạn, lũ lụt...
Khi đó, trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ xem xét đến việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm thì người lao động được phép cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.
Nếu người lao động đã hưởng trợ cấp BHTN trước đó thì vẫn sẽ được hưởng BHTN lần tiếp theo nếu đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp BHTN theo quy định như trên. Tuy nhiên, thời gian người lao động đóng BHTN được tính cho lần hưởng trợ cấp BHTN tiếp theo sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng BHTN trước đó mà sẽ tính lại từ đầu.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khi đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng như thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (bao gồm cả thời gian cộng dồn) thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức hưởng như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 6 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Trong đó:
- Mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng.
- Nếu người lao động có thời gian đóng gián đoạn thì mức lương bình quân được tính trên tiền lương của 6 tháng có đóng bảo hiểm trước khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng tính theo số tháng đóng, đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng thêm 12 tháng thì được thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Với chính sách bảo lưu và cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật đang hỗ trợ một cách tối đa cho người lao động có thêm thu nhập trong thời gian không có việc làm.
Hoàng Ma
Chính phủ hỗ trợ người mất việc, ngừng việc vì COVID-19 Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ 1 triệu đồng/người/tháng (trong ba tháng). Chiều 1-4, tại phiên họp thường kỳ tháng 3, các thành viên Chính phủ đã thảo luận về dự thảo nghị quyết về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do...